CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO TỔNG KẾT 61 TRƯỜNG HỢP TẠI BV ĐHYD TPHCM

CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO TỔNG KẾT 61 TRƯỜNG HỢP TẠI BV ĐHYD TPHCM

 CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO TỔNG KẾT 61 TRƯỜNG HỢP TẠI BV ĐHYD TPHCM 

Trần Chí Cường*, Trần Triệu Quốc Cường*, Võ Tấn Sơn **, Huỳnh Hồng Châu**
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả việc áp dụng can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh dị dạng động tĩnh mạch não. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:  Trong 3 nămtừ tháng 10/2004 đến tháng 10/2007 chúng tôi thực hiện can thiệp nội mạch điều trị cho 61 bệnh nhân bị dị dạng động tĩnh mạch não. Đây là nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang, mô tả. Phương pháp điều trị là chúng tôi luồn những vi ống thông (microcatheter) tronglòng động mạch đi đến tận búi dị dạng mạch máu sau đó bơm chất gây tắc là keo sinh học N-butyl-2-cyanoacrylate (NCBA: Histoacryl) để gây tắc búi dị dạng. Tùy theocấu trúc của từng khối dị dạng mà can thiêp nội mạch có thể chữa khỏi bệnh, hay chỉ điều trị làm giảm kích thước giúp cho xạ trị gama knife và phẫu thuật có thể thực hiện được hay thực hiện với hiệu quả cao hơn. 
Kết quả nghiên cứu:  Trong 61 trường hợp dị dạng động tĩnh mạch não nhậpviện biểu hiện lâm sàng là động kinh 42,6%, xuất huyết não 36%, dấu thần kinh khu trú: yếu liệt vận động kèm động kinh 6,6%, đau đầu 16,4%,  cơn  mất  ý  thức,  mờ  mắt  11,5%,  phát  hiện  tình cờ  1,6%  ca.  Phân  độ  theo  Spetzler-Martin:  grade  2 chiếm:8,2%, grade 3 chiếm 37,7%, grade 4 chiếm 39,3%, grade 5 chiếm 14,8%. Về kết quả điều trị: đạt kết quả 
khỏi bệnh gây tắc được hoàn toàn khối dị dạng trong8,6%, gây tắc khối dị dạng trên 50% chiếm:65,6%, giảm kích thước dưới 50% chiếm 25,8%.Kích thước trước gây tắc trên 3cm chiếm81,9%, sau gây tắc 72% những bệnh nhân này kích thước AVM còn lại dưới 3cm. Trên 70% bệnh nhân có cải thiện triệu chứng lâm sàng trước và sau gây tắc đặc biệt là triệu chứng động kinh: sau gây tắc có sự cải thiện rõ rệt về tần xuất và thời gian cơn động 
kinh. Tai biến-biến chứng: đây là phương pháp điều trị ít xâm lấn, an toàn, nên các tai biến biến chứng nói chung có tỉ lệ thấp: các biến chứng nhẹ tự khỏi như tu máu nơi chọc kim 3,2%, nổi mẩn ngứa nghi dị ứng thuốccản quang 1,6%, biến chứng thần kinh thoáng qua 4,9%, Xuất huyết sau gây tắc 2,5%, không có trường hợp nàonhiễm trùng hay tử vong sau gây tắc. 
Kết luận:  Can thiệp nội mạch điều trị dị dạng động tĩnh mạch  não là phương pháp ít xâm lấn đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Phương pháp này đem lại lợi ích thiết thực cho bệnh nhân từ việccó thể chữa khỏi hoàn toàn đến việc gây tắc làm giảm kích thước giúp phẫu thuật và xạ trị có thể thực hiện được và an toàn hơn cũng như gây tắc có thể làm cảithiện triệu chứng cho bệnh nhân nhân trong những trường hợp quá phức tạp.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment