Cắt Mấu Giường Trước Trong Điều Trị Vi Phẫu Thuật Túi Phình Động Mạch CảnhTrong Đoạn Cạnh Mấu Giường Trước

Cắt Mấu Giường Trước Trong Điều Trị Vi Phẫu Thuật Túi Phình Động Mạch CảnhTrong Đoạn Cạnh Mấu Giường Trước

Cắt Mấu Giường Trước Trong Điều Trị Vi Phẫu Thuật Túi Phình Động Mạch CảnhTrong Đoạn Cạnh Mấu Giường Trước

NGUYỄN MINH ANH – Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chớ Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Cắt mấu giường trước là một giai đoạn quan trọng trong quá trình phẫu thuật túi phình động mạch cảnh trong đoạn cạnh mấu giường trước. Tuy nhiên kỹ thuật này cũng có những nguy cơ tùy vào phân loại túi phình cũng nhmức độ cắt bỏ. Nhằm đánh giá những nguy cơ của việc mài mấu giường trên từng phân nhóm túi phình để hạn chế các biến chứng xảy ra mà vẫn đạt được hiệu quả kẹp hết cổ túi phình.
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu từ tháng 1/2006- 10/2010 tất cả các trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán túi phình động mạch cảnh trong đoạn cạnh mấu giường trước điều trị vi phẫu thuật kẹp cổ túi phình tại bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Bệnh nhân đánh giá tình trạng lâm sàng trước mổ theo phân loại Hunt-Hess, khám đánh giá thị lực thị trường trước và sau phẫu thuật. Xác định và so sánh tỉ lệ cắt mấu giường trước trong từng phân nhóm túi phình, tỉ lệ cắt mấu giường trong nhóm túi phình vỡ và không vỡ, giữa nhóm túi phình có kích thước nhỏ và nhóm lớn và khổng lồ. Xác định tỉ lệ xuất huyết trong lúc mài mấu giường trước cũng như các biến chứng của việc cắt mấu giường trước trong từng nhóm. Đánh giá kết quả điều trị trên cận lâm sàng bằng DSA sau mổ và lâm sàng thang điểm GOS.
Kết quả: Có 61 túi phình / 44 bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu. Túi phình vỡ có 31/44 chiếm 70,5%, không vỡ 13/44 trường hợp. Tình trạng bệnh nhân trước phẫu thuật Hunt-Hess <3 có 38/44 chiếm 86,5%. Phân nhóm túi phình: nhóm I có 12/44 chiếm 27,3% tỉ lệ cắt mấu giường trước là 7/12 chiếm 58,3%; nhóm II có 10/44 chiếm 22,7% tỉ lệ cắt mấu giường 9/10 chiếm 90%; nhóm III có 14/44 chiếm 31,8% tỉ lệ cắt mấu giường 12/14 chiếm 85,7%; nhóm IV có 8/44 chiếm 18,2% tỉ lệ cắt mấu giường 7/8 chiếm 87,5%. Túi phình kích thước nhỏ 34/44 chiếm 77,3%, túi phình lớn và khồng lồ có 10/44 chiếm 22,7%. Túi phình cổ rộng 12/44 chiếm 22,3%. Cắt mấu giường trước 35/44 chiếm 79,5% trong đó 25 trường hợp trong nhóm xuất huyết, 10 trường hợp trong nhóm không xuất huyết. Kết quả phẫu thuật hết hoàn toàn túi phình DSA 38/44 chiếm 86,5%. Tình trạng lâm sàng khi xuất viện GOS tốt 37/44 chiếm 84,1%, có 4/44 trường hợp tử vong trong đó có một trường hợp không do nguyên nhân phẫu thuật. Không có tổn thương dây II mới cũng như làm nặng hơn tình trạng thị lực trước phẫu thuật. Không có biến chứng dò dịch não tủy qua mũi.
Kết luận: Cắt mấu giường trước trong điều trị vi phẫu thuật kẹp cổ túi phình động mạch cảnh trong đoạn cạnh mấu giường trước thường được thực hiện và tương đối an toàn. Không có một tiêu chẩn về mức độ mài mấu giường mà phụ thuộc từng trường hợp cụ thể trong lúc mổ. Chúng tôi thấy có sự khác biệt giữa các nhóm túi phình cổ rộng và không. Không có sự khác biệt giữa các phân nhóm túi phình khác nhau, tuy nhiên do cỡ mấu chưa đủ lớn nên cần có sự tổng kết với số lượng lớn hơn nhằm tìm ra mối liên hệ này
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment