Cây Đại là 6 Công dụng chữa bệnh đáng chú ý
Cây Đại là 6 Công dụng chữa bệnh đáng chú ý
Cây đại kỳ dị chúng ta thường thấy trồng cạnh lăng tẩm với mục đích phong thủy gì đó, có hoa màu trắng vàng rất đẹp mắt. Ấy nhưng ít ai biết một bí mật trong Đông y, đó là loài cây đại có thể dùng để chữa bệnh rất hiệu quả và không thể thiếu trong một số bài thuốc.
Một cây bút lớn trong văn học Việt Nam khi nói về hoa đại đã có những vần thơ như sau:
“Thơm ngát mùa sen trắng cổ thành
Về thăm xứ Huế chỉ mình anh
Lăng vua hoa đại rơi đầy lối
Chen bóng cành hoa, chỉ bóng mình”
(Về thăm xứ Huế – Chế Lan Viên)
Cây đại là gì
Đặc điểm:
Cây đại không những được trồng làm cảnh mà nó còn là loại thảo dược quý. Loài thực vật này có độ cao trung bình, cành to, mẫm.
Lá đại dày, nguyên, hai đầu đều hẹp nhọn, mặt nhẵn bóng, gân giữa nổi rõ, mọc so le khít nhau và thường mọc ở đầu cành.
Hoa đại có màu trắng, rất thơm, mặt trong ở phía dưới màu vàng. Quả đại hình trụ dài. Ở miền Bắc, loài hoa này thường nở trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm.
- Cây đại có nhiều tê gọi khác như: Miến chi tử, kê đản tử, bông sứ, cây hoa đại, hoa sứ trắng, bông sứ đỏ, hoa săm pa hay bông sứ ma.
- Tên khoa học: Plumeria rubra L. var. acutifolia (Poir.) Bailey
- Họ khoa học: Thuộc họ Trúc đào
Phân bố:
Cây đại thường được trồng làm cảnh quanh chùa đền và các công viên bởi loài thực vật này có dáng đẹp, hoa thơm và một số bộ phận của cây còn được sử dụng để làm thuốc.
Ta có thể sử dụng phần vỏ trên thân cây đại bằng cách sao vàng hoặc cũng có thể phơi khô để dành. Vỏ rễ cũng dùng tương tự như vỏ thân. Hoa đại sau khi hái về cần được phơi khô, ngoài ra ta còn có thể dùng được cả nụ và lá tươi.
Thu hái:
Cây đại được trồng vì có hoa đẹp, hương thơm ngát và mọc lâu năm. Người ta thường thu hái khi hoa mới nở, dùng tươi hay phơi khô đều được. Tuy nhiên, dùng hoa khô thường tốt hơn hoa tươi.
Bộ phận dùng:
Vỏ thân, hoa (Cortex et Flos Plumeriae), lá tươi và nhựa tươi.
Thành phần hoá học:
Hoa đại chứa trong mình các chất thuộc nhóm alcaloid và iridoid. Tinh dầu cũng chứa rất nhiều trong loại hoa này.
Các nhà nghiên cứu còn tìm thấy các bộ phận khác trên cây đại còn chứa các hợp chất như:
- Vỏ thân: Có chứa hoạt chất glucozit
- Nhựa cây: Có chứa axit plumeric C10H14O6
- Rễ và lá: Có chứa hoạt chất Plumierit
Vị thuốc hoa đại
Tính vị: Vị ngot, tính bình
Quy kinh: Kinh Phế
Lợi ích chữa bệnh đem lại từ cây đại:
Theo nghiên cứu thì cây hoa đại có tác dụng giúp ích trong hạ huyết áp và không làm giãn mạch.
Các bộ phận của cây này đều có khả năng chữa bệnh. Hoa đại có công dụng giúp tiêu đờm, trừ ho, thanh nhiệt, lương huyết và trừ thấp. Còn phần nhựa mủ mang lại khả năng sát trùng và tiêu viêm hiệu quả.
Liều lượng và cách dùng:
Trước khi dùng phần vỏ cần phải cạo bỏ đi lớp bần, thái mỏng, sao thơm rồi sắc uống. Phần hoa, lá thì thường phát huy công dụng trong các bài thuốc đắp. Còn phần nhựa thường được dùng để bôi lên các vết thương bên ngoài da.
Tùy vào từng bộ phận ở loài cây cũng như công dụng của chúng mà ta sử dụng liều lượng khác nhau. Ví dụ như khi nhuận tràng thì dùng từ 3 đến 6g, để xổ thì dùng từ 8 đến 16g và phần hoa thì nên dùng từ 12 đến 20g.
Độc tính:
Loại cây này có độc tính nên cần hết sức thận trọng khi sử dụng.
Ta không được nuốt phần nhựa của cây đại vì nó có chứa trong mình độc tố.
Phần vỏ và rễ của cây đại cũng hơi độc nên cần lưu ý về liều lượng cũng như tránh việc lạm dụng vị thuốc này.
Một số bài thuốc từ cây đại
1, Bài thuốc chữa đau răng
Thành phần: 12 đến 20g vỏ rễ đại ngâm với 200ml rượu trong khoảng 30 phút.
Cách dùng: Dùng ngậm 2 lần mỗi ngày rồi nhả ra, tuyệt đối không được nuốt.
2, Dùng để chữa viêm tấy, lở loét tay chân
Thành phần: Nhựa của cây đại.
Cách dùng: Bôi lên vùng da bị tổn thương cho đến khi lành bệnh.
3, Bài thuốc chữa sai khớp, bong gân, mụn nhọt
Thành phần: Lá đại đã được rửa sạch.
Cách dùng: Giã nát phần lá tươi vừa chuẩn bị rồi đắp lên vùng bị đau nhức và tổn thương.
4, Bài thuốc chữa thoái hóa cột sống lưng
Thành phần: Lá đại đã được rửa sạch và muối
Cách dùng:
Với bài thuốc này, bạn tiến hành với các bước như sau:
Đem 1 nắm lá cây đại rửa sạch.
Bỏ vào cối giã cùng 1 chút muối.
Lấy 1 lá đại khác hơ nóng.
Đắp phần bã thuốc đã giã lên vùng bị đau nhất rồi lấy lá đã hơ nóng đắp trùm lên.
Dùng vải cố định lại.
Cho đến khi khỏi bệnh thì cần áp dụng phương pháp này từ 1 đên 3 lần hàng ngày.
5, Bài thuốc giúp an thần, giảm huyết áp
Thành phần: 100g hoa đại khô, 50g hoa cúc vàng khô, 50g hoa hòe và 50g hạt huyết minh.
Cách dùng: Dùng tất cả nguyên liệu đã sao vàng, tán thành bột và chia thành nhiều gói, mỗi gói 10g.
Mỗi ngày dùng 1 đến 2g pha như nước chè và uống hết trong ngày.
6, Chữa táo bón – giúp nhuận tràng
Thành phần: 4 đến 5g vỏ thái mỏng
Cách dùng: Sử dụng nguyên liệu đã chuẩn bị đem sao thơm, sắc với 200 ml nước, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Hoặc ta cũng có thể sử dụng phương pháp sau:
Thành phần: Vỏ đại và cám gạo, mỗi loại 50g
Cách dùng: đem nguyên liệu đã chuẩn bị đi sao vàng, tán nhỏ rồi rây thành bột mịn, trộn với hồ làm viên 0,5g. Người trưởng thành dùng 15 viên mỗi ngày, trẻ em 5 đến 9 tuổi uống 5 viên, 10 đến 15 tuổi uống 10 viên.
Chia thuốc uống làm 2 lần với nước đun sôi để nguội (lưu ý, không dùng nước chè sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc).
Ngoài ra, trong dân gian có thể còn lưu truyền các bài thuốc chữa bệnh bằng lá đại khác, bạn có thể tìm hiểu và áp dụng thử.
Kiêng kị khi sử dụng cây đại
Không nên sử dụng các vị thuốc có nguồn gốc từ cây đại trong các trường hợp sau:
Không dùng cho bệnh nhân đang mang thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em…
Không dùng cho người bệnh có tiền sử dị ứng và mẫn cảm với thảo dược hoặc bất cứ thành phần nào của cây đại.
Ta nên tham khảo ý kến của thầy thuốc trước khi sử dụng vì các bộ phận của cây đại có thể tương tác với một số loại thuốc. Dù cho đó là thuốc kê toa, không kê toa, thuốc đông y hay thực phẩm chức năng.
Những thông tin ở trên về cây hoa đại mà Cây Thuốc Dân Gian đề cập chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh trước khi sử dụng phải tìm hiểu thật kỹ.
Tốt nhất là nên tham khảo ý kiến của bác sĩ, người có chuyên môn trước khi sử dụng để loại cây này phát huy những hiệu quả tốt nhất mà không đem đến những tác động xấu cho người sử dụng.
NHAP “TU KHOA” BAN CAN TIM KIEM: