Chẩn đoán hình ảnh u đường bài xuất hệ tiết niệu cao

Chẩn đoán hình ảnh u đường bài xuất hệ tiết niệu cao

U đường bài xuất tiết niệu cao (đài bể thận và niệu quản) chiếm khoảng 5% các u biểu mô đường niệu (1-2 trường hợp/100000 dân/năm). Chẩn đoán xác định và phân biệt các u này thường dựa vào siêu âm, chụp niệu đồ tĩnh mạch và/hoặc chụp cắt lớp vi tính. Mục tiêu: Tìm hiểu các dấu hiệu hình ảnh của u đường bài xuất tiết niệu cao và xác định giá trị chẩn đoán của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Đối tượng và phương pháp: 62 bệnh nhân được chẩn đoán là u đường bài xuất tiết niệu cao từ 1/2006 đến 9/2009 tại bệnh viện Việt Đức. Các dữ liệu chẩn đoán hình ảnh được so sánh đối chiếu với phẫu thuật và giải phẫu bệnh. Két quả: Độ nhạy của chụp cắt lớp vi tính: 93,50 %, giá trị dự báo dương tính: 82,69 % và giá trị dự báo âm tính là 50%. Siêu âm là kỹ thuật được chọn đầu tiên trong thăm dò bệnh lý này. Khả năng chẩn đoán u đường bài xuất của chụp niệu đồ tĩnh mạch còn hạn chế. Két luận: Chụp cắt lớp vi tính chẩn đoán tốt bệnh lý này. Chụp đường bài xuất tiết niệu cao ngược dòng là rất cần thiết trong trường hợp chụp niệu đồ tĩnh mạch thất bại. Chải rửa tìm tế bào ác tính trong soi niệu quản hoặc hướng dẫn dưới màn tăng sáng để chẩn đoán sớm.

U đường bài xuất hệ tiết niệu đoạn cao (đài bể thận và niệu quản) là bệnh hiếm gặp với tần xuất khoảng 1-2 ca/100000 dân. Bệnh thường gặp ở lớp tuổi > 60. Tỷ lệ nữ/nam khoảng 1/3 – 4 [4,6]. Chẩn đoán sớm bệnh này ở nước ta còn nhiều khó khăn. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
–    Mô tả các dấu hiệu siêu âm, chụp niệu đồ tĩnh mạch và chụp cắt lớp vi tính của u đường bài xuất tiết niệu cao.
–    Đánh giá giá trị của siêu âm, chụp niệu đồ tĩnh mạch và chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u đường bài xuất tiết niệu cao và góp phần đưa ra chiến lược chẩn đoán sớm căn bệnh này.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Thực hiện nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân từ 1/2006 đến 9/2009, được làm siêu âm, chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV), chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức với chẩn đoán hình ảnh và/ hoặc chẩn đoán mô bệnh học giải phẫu bệnh là u đường bài xuất. Loại trừ những đối tượng không đủ theo tiêu chuẩn chọn trên.
1.    Các biến số nghiên cứu
–    Đặc điểm về tuổi, giới.
–    Một số triệu chứng lâm sàng: đái máu, đái rắt,đau quặn thận, đau lưng…
–    Các dấu hiệu siêu âm (vị trí u, cấu trúc u, giãn đường bài xuất…).
–    Các dấu hiệu chụp niệu đồ tĩnh mạch (hình khuyết, hẹp, chức năng thận…).
–    Các dấu hiệu của chụp cắt lớp vi tính (vị trí u, tỷ trọng u, bờ u, tính chất ngấm thuốc, giãn trên vị trí bít tắc, xâm lấn lân cận, di căn…)
–    Các biến số kết quả phẫu thuật và giải phẫu mô bệnh học.
2.    Xử lý số liệu
–    Các biến số về đặc điểm, dấu hiệu hình ảnh tính theo tỷ lệ %.
–    Các biến số chẩn đoán hình ảnh đối chiếu với kết quả mô bệnh học xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, âm tính và độ chính xác của phương pháp được sử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 13.0.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment