CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ XƠ HÓA GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐỘ ĐÀN HỒI GAN TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH GAN MẠN

CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ XƠ HÓA GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐỘ ĐÀN HỒI GAN TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH GAN MẠN

 Mở đầu: Tiên lượng và điều trị bệnh gan mạn tính phụ thuộc vào diễn tiến và mức độ xơ hóa gan. Sinh thiết gan được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn ñoán mức độ xơ hóa gan, tuy nhiên đây là biện pháp xâm lấn khó có thể áp dụng rộng rãi. Vì vậy, cần có những phương pháp không xâm lấn có thểphản ảnh chính xác mức độ xơhóa gan. Đo độ đàn hồi gan là phương pháp mới không xâm lấn có thể  đo được độcứng của gan. Ở bệnh nhân (BN) xơgan (XG), độcứng của gan dao động từ12,5- 75 kPa. 

Mục tiêu:  Xác định độ nhạy (sens.), độchuyên (spec.), giá trị tiên  đoán dương (PPV), giá trịtiên  ñoán âm (NPV) của phương pháp ño độ đàn hồi gan trong đánh giá mức độ xơ hóa gan ở BN bị bệnh gan mạn tính. 
 
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu trên 47 BN có bệnh gan mạn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tất cảBN  ñược khám lâm sàng và làm các xét nghiệm sinh hóa, siêu âm bụng và  đo  độ  đàn hồi gan bằng máy Fibroscan®. Sinh thiết gan được đánh giá kết quả theo thang điểm METAVIR. 
 
Kết quả: Có mối tương quan chặt chẽgiữa mức độ xơ hóa gan (theo METAVIR) với độ đàn hồi gan. Ở mức độ xơ hóa gan trung bình (F ≥F2), diện tích dưới ñường cong (AUROC) là 0,811; tại giá trị ngưỡng là 7,9 kPa, sens. là 88%, spec. là 73%, PPV là 88% và NPV là 77%. Ở mức độ xơ hóa gan nặng (F ≥F3), AUROC là 0,887; tại giá trịngưỡng là 11,68 kPa, sens. là 73%, spec. là 84%, PPV là80% và NPV là 78%. Đểchẩn đoán xơ gan (F4), AUROC là 0,919; tại giá trị ngưỡng là 22,37 kPa., sens. là 70%, spec. là 95%, PPV là 78% và NPV là 92%. 
 
Kết luận: Đo độ đàn hồi gan bằng máy Fiboscan là phương pháp không xâm lấn, đơn giản giúp ước lượng mức ñộxơhóa gan tương đối phù hợp với kết quảsinh thiết gan. 
  Tần suất bệnh gan mạn ngày càng gia tăng. Tiên lượng và  điều trịbệnh gan mạn tính phụthuộc phần lớn vào mức  độ xơ hóa gan(10). Sinh thiết gan được xem là “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán mức độ xơ hóa gan(1,2). Tuy nhiên, sinh thiết gan là một kỹ thuật xâm lấn, có biến chứng nên khó có thể áp dụng một cách rộng rãi(11). Do v ậy, cần có những phương pháp chẩn  đoán không xâm lấn có thểthay thế sinh thiết gan mà vẫn phản ánh tương đối chính xác m ức độ xơhóa gan. Trong sốcác phương pháp không xâm lấn đang  được quan tâm hiện nay,  ño  ñộ  ñàn hồi gan là một kỹthuật có nhiều hứa hẹn nhất. Trên thếgiới có nhiều công trình nghiên cứu xác  định giá trịcủa phương pháp này. Tuy nhiên, mối tương quan giữa lâm sàng v ới giá trịchẩn  ñoán của phương pháp nói trên cho  ñến nay vẫn còn nhiều tranh luận. Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá độnhạy, độchuyên, giá trị tiên đoán dương, 
giá trịtiên  đoán âm của phương pháp  đo  độ  đàn hồi gan trong việc  ước lượng mức  độ  xơ hóa gan có  đối chiếu với kết quả sinh thiết gan

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment