Chẩn đoán nhanh viêm loét giác mạc do nấm bằng kỹ thuật semi – nested pcr
Viêm loét giác mạc nhiễm trùng là một trong những vấn đề sức khỏe có tính chất toàn cầu. Bệnh rất phổ biến, đặc biệt ở những nước đang phát triển, là nguyên nhân chính trong nhóm các nguyên nhân gây mù lòa do bệnh lý giác mạc [6]. Các căn nguyên gây viêm loét giác mạc rất đa dạng, bao gồm cả vi khuẩn, virus, nấm và ký sinh trùng [4]. Thực tế, trong vài thập kỷ gần đây, tỷ lệ viêm loét giác mạc do nấm gia tăng một cách đáng quan ngại, chiếm tới 16 – 37% các trường hợp viêm loét giác mạc [5]. Mặc dù nấm là nguyên nhân gây tổn thương giác mạc nặng nề nhất, nhưng nếu được chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời sẹo giác mạc thường không dày và không làm giảm thị lực trầm trọng như các nhóm nguyên nhân khác [1]. Cho đến nay, chẩn đoán viêm loét giác mạc do nấm vẫn chủ yếu dựa vào hình ảnh tổn thương trên lâm sàng và kết quả nhuộm soi, nuôi cấy phân lập nấm. Tổn thương giác mạc do nấm mặc dù có những đặc điểm đặc trưng nhưng không phải lúc nào cũng rõ ràng và dễ dàng cho chẩn đoán. Kỹ thuật nhuộm soi có độ nhạy thấp nên đã bỏ sót không chẩn đoán được một tỷ lệ khá lớn các trường hợp bị bệnh. Quy trình nuôi cấy phân lập nấm thất bại trong trường hợp các loài nấm khó nuôi cấy hoặc chưa nuôi cấy được. Hơn nữa, việc nuôi cấy đòi hỏi vài ngày đến vài tuần mới cho kết quả nên làm chậm quá trình điều trị. Kỹ thuật chẩn đoán nhanh và chính xác căn nguyên nấm gây viêm loét giác mạc là một yêu cầu cấp thiết để phục vụ cho công tác điều trị sớm cho bệnh nhân nhằm hạn chế tối đa di chứng sẹo giác mạc và tổn thương thị lực. Chính vì vậy mà nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu:
Áp dụng kỹ thuật semi – nested PCR phát hiện căn nguyên nấm gây viêm loét giác mạc.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
– 10 chủng nấm thuộc các loài Candida albi- cans, Aspegillus fumigatus, Fusarium spp.
– Các chủng vi khuẩn có khả năng gây viêm loét giác mạc bao gồm Staphylococcus epider- midis, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Streptococcus pneumoniae, và tế bào bạch cầu người được sử dụng như chứng (-) để đánh giá độ đặc hiệu của cặp mồi dùng xác định nấm.
– Bệnh phẩm chất nạo giác mạc của 20 bệnh nhân được chẩn đoán hoặc nghi viêm loét giác mạc do nấm, và 2 bệnh phẩm của bệnh nhân được chẩn đoán viêm loét giác mạc do vi khuẩn tại Viện Mắt Trung ương. Bệnh phẩm được lấy theo qui trình thường qui tại Viện Mắt Trung ương. 100µl dung dịch NaCl 0,9% sau khi rửa tiêu bản đã soi tươi được chuyển vào ống eppendorff để tách chiết DNA cho PCR.
2. Phương pháp nghiên cứu
– Kỹ thuật nhuộm soi, nuôi cấy phân lập nấm được thực hiện tại Labo Vi sinh, Viện Mắt Trung ương.
– Quy trình tách chiết DNA và PCR được thực hiện tại Bộ môn Vi sinh Y học, Đại học Y Hà Nội.
+ DNA được tách chiết bằng kít MasterPureTM DNA Purification Kit (USA).
+ PCR lần 1 sử dụng cặp mồi ITS1 và ITS4 (AlphDNAA, Canada) [3] khuyếch đại đoạn gen ITS (intergenic transcribed spacer) nằm giữa đoạn gen mã hóa cho tiểu phần 18S và 28S của RNA ribosom. PCR lần 2 sử dụng cặp mồi ITS86 và ITS4 (Alpha DNA, Canada) [3] khuyếch đại đoạn gen ITS nằm giữa đoạn gen mã hóa cho tiểu phần 5S và 28S của RNA ribosom. Mỗi ống PCR chứa 25ml các thành phần với nồng độ như sau: MgCl2, 2 mM; dNTPs, 200 mM mỗi loại, AmpliTaq poly- merase, 0,025 UI; cặp mồi, và 5 ml DNA khuôn mẫu (PCR lần 1). Ở PCR lần 2, 1 ml sản phẩm PCR lần 1 được dùng làm khuôn mẫu. Chu trình
nhiệt để khuyếch đại các gen ITS được thực hiện như mô tả của Ferrer và cộng sự [3]. Tất cả các lần làm PCR với bệnh phẩm luôn luôn có chứng âm và chứng dương chạy cùng các mẫu nghiên
cứu để loại trừ hiện tượng âm tính và dương tính
Viêm loét giác mạc do nấm là một bệnh lý nặng nề ở mắt, có thể dẫn đến sẹo giác mạc và mù lòa. Việc xác định căn nguyên nấm đến nay còn nhiều hạn chế. Mục tiêu: áp dụng kỹ thuật semi – nested PCR phát hiện căn nguyên nấm gây viêm loét giác mạc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 10 chủng nấm đã biết, 4 chủng vi khuẩn, 20 bệnh phẩm chất nạo giác mạc của bệnh nhân nghi ngờ nấm giác mạc, và 2 bệnh phẩm của bệnh nhân viêm loét giác mạc do vi khuẩn được sử dụng trong nghiên cứu này. Kỹ thuật nhuộm soi, nuôi cấy phân lập nấm và semi – nested PCR với cặp mồi đặc hiệu cho vùng Intergenic Transcribed Spacer (ITS) của các chủng nấm được áp dụng. Kết quả: Semi – nested PCR cho kết quả (+) đối với các chủng nấm được thử nghiệm và tất cả 20 bệnh phẩm nghi ngờ nấm giác mạc được phát hiện có nấm bằng phương pháp khác. PCR ( – ) trong thử nghiệm với các chủng vi khuẩn và bệnh phẩm chứa vi khuẩn. Kết luận: Semi – nested PCR là phương pháp chẩn đoán nhanh và hiệu quả các căn nguyên nấm gây viêm loét giác mạc.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích