Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm Microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm Microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Luận văn Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm Microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.Thế kỷ XXI là thế kỷ của các bệnh Nội tiết và Rối loạn chuyển hóa. Trong số các bệnh Nội tiết và rối loạn chuyển hóa bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), nhất là đái tháo đường týp 2 đã và đang được xem là vấn đề cấp thiết của thời đại. Đái tháo đường là một trong bốn bệnh không lây nhiễm (đái tháo đường, tăng huyết áp, ung thư, tâm thần) có tỉ lệ gia tăng và phát triển nhanh nhất thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới năm 1997, trên toàn thế giới có khoảng 124 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, năm 2000 có 151 triệu, năm 2006 có 246 triệu và con số này dự đoán sẽ tăng khoảng 300¬330 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, chiếm 5,4% dân số toàn cầu năm 2025 [7], [8], [10].

Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm Microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên Bệnh đái tháo đường gây ra nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm. Các biến chứng này không chỉ để lại nhiều di chứng nặng nề cho người bệnh mà còn là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong cho người bệnh đái tháo đường, đặc biệt là do đái tháo đường týp 2 thường được phát hiện muộn. Nhiều nghiên cứu cho thấy có tới hơn 50% bệnh nhân (BN) đái tháo đường týp 2 khi được phát hiện đã có biến chứng [35], [39].
Biến chứng thận (BCT) là vấn đề hết sức nghiêm trọng đối với bệnh nhân đái tháo đường. Theo báo cáo năm 2000 thì ĐTĐ chiếm gần một nửa trong số các nguyên nhân gây suy thận mạn giai đoạn cuối tại Singapore. Sự gia tăng số lượng bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối do ĐTĐ là một vấn đề có tính thời sự toàn cầu [68].
Tại Việt Nam, theo thống kê cuả một số tác giả tỉ lệ biến chứng thận tiết niệu nói chung do ĐTĐ là 30%. Năm 1989, theo Thái Hồng Quang: Trong số bệnh nhân ĐTĐ týp 1 điều trị tại Bệnh viện biến chứng thận là 57,14%, týp 2 là 42,85% trong đó 14,2% suy thận giai đoạn cuối [35].
Hiện đã có một số công trình nghiên cứu về biến chứng vi mạch do đái tháo đường và đánh giá tổn thương thận ở người đái tháo đường qua sinh thiết thận. Tuy nhiên phương pháp sinh thiết thận chỉ thực hiện ở những cơ sở có trang thiết bị kỹ thuật cao. Kể từ năm 1982 từ “Microalbumin niệu” (MAU) được chính thức sử dụng trong lâm sàng, nó đã trở thành mối quan tâm của y học, đặc biệt trong các lĩnh vực bệnh tim mạch và nội tiết chuyển hoá. MAU được coi là yếu tố dự đoán biến chứng thận và tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường [35]. Để đánh giá vai trò của MAU trong chẩn đoán sớm biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm Microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”.
Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là:
1. Xác định tỉ lệ biến chứng thận sớm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng xét nghiệm Microalbumin niệu
2. Xác định một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có Microalbumin niệu (+).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Phạm Hoài Anh (2003), “Nghiên cứu rối loạn chuyển hóa lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên.
2. Bài giảng Mô học, phôi thai học (2005), Bộ môn mô học, phôi thai học, Trường Đại học YHà Nội, Nxb y học, Hà Nội, tr. 102-117
3. Nguyễn Văn Bảy và cộng sự (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của hướng dẫn điều trị tăng huyết áp WHO-ISH năm 1999 tới kiểm soát huyết áp ở các bệnh nhân ĐTĐ týp 2, Tạp chí Y học thực hành số 11 (434), tr. 10¬14.
4 Bệnh thận nội khoa (2004), Viêm cầu thận đái tháo đường, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 335-342.
5 Bệnh mạch vành (2002), Nxb y học, Hà Nội, tr. 7-39.
6. Bệnh học tiết niệu (2003), Giải phẫu sinh lý hệ tiết niệu, Nxb y học, Hà Nội, tr. 30-60.
7 Tạ Văn Bình (2006), “Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam-Các phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng”, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 510-570.
8 Tạ Văn Bình (2006) “Biến chứng mạn tính của bệnh đái tháo đường”, Bệnh đái tháo đường tăng Glucose máu, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 411¬525.
9. Tạ Văn Bình (2006), Nghiên cứu theo dõi biến chứng đái tháo đường ở bệnh nhân đến khám lần đầu tại Bệnh viện Nội tiết, Nxb y học, Hà Nội, tr. 90-120.
10. Tạ Văn Bình (2007), “Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường tăng Glucose máu”, Nxb y học, Hà Nội, tr. 513-568.
11. Bộ môn sinh lý học Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên (2006), Một số chuyên đề sinh lý học, Nxb y học, Hà Nội, tr.5-17.
12. Bùi Thế Bừng (2004), “Nghiên cứu hàm lượng một số thành phần lipid máu và mối liên quan với biến chứng mạn tính thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2”, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên.
13. Nguyên Văn Công (2002), “Nghiên cứu mối liên quan giữa Microalbumin niệu và tổn thương mạch máu lớn trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2”, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
14. Nguyễn Huy Cường, Nguyễn Quang Bảy, Tạ Văn Bình, Trần Đức Thọ (2003), “Nghiên cứu dịch tễ bệnh đái tháo đường và giảm dung nạp glucose ở khu vực Hà Nội”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần II của hội Nội tiết và Đái tháo đường Việt Nam, tr. 19-24.
15. Trần Hữu Dàng (1996), “Nghiên cứu tình hình và đặc điểm các bệnh nhân đái tháo đường ở Huế”, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
16. Hoàng Thị Đợi, Nguyễn Kim Lương (2007), “ Nghiên cứu thực trạng bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học tại hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ III, tr. 902-913.
17. Tô Văn Hải và cộng sự (2003), “Biến chứng thận và tiết niệu ở người mắc bệnh Đái tháo đường trong cộng đồng người Hà Nội”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần II của hội Nội tiết và Đái tháo đường Việt Nam, tr. 220-228.
18. Harison tập VI (2008), “Đái tháo đường”, Nxb y học, Hà Nội, tr. 529-574.
19. Võ Hoàng Minh Hiền-Mai Thế Trạch (2003)“ Tìm hiểu cơ chế bệnh sinh bệnh thận đái tháo đường” Hội nghị khoa học toàn quốc lần II của hội Nội tiết và Đái tháo đường Việt Nam, tr. 97-108.
20. Phạm Thị Hồng Hoa (2008), “Biến chứng mắt do đái thoá đường”, Tạp chí Y học lâm sàng Số 32, tr.6-12.
21. Đăng Văn Hoà (2007), “ Đánh giá tổn thương mắt ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học tại hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và chuyển hoá lần thứ III, tr. 888-896.
22. Phạm Duy Hùng (2008), “Nghiên cứu những biến đổi hình ảnh điện tâm đồ và microalbumin niệu ở những người tăng huyết áp tại Ban Bảo vệ sức khoẻ huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ”, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên.
23. Nguyễn Thị Thanh Hương (2007), “Nghiên cứu tỉ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan, ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai” Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú Bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội.
24. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương (2005), Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng, Nxb Y học, Hà Nội, tr.7-34.
25. Phạm Gia Khải và cộng sự ( 2003), “ Khuyến cáo xử trí các bệnh lý tim mạch chủ yếu ở Việt Nam” Nxb Y học, Hà Nội, tr. 114-127.
26. Vũ Đình Huy (2000), Bệnh tăng huyết áp, Các nguyên lý Y học Nội khoa Harrion, Tập 3, Nxb Y học, Hà Nội, tr.429-474.
27. Nguyễn Thị Lam Hồng, Nguyễn Khoa Diệu Vân (2007), “ Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đáo tháo đường týp 2 có biến chứng thận điều trị tại khoa nội tiết-Đái tháo đường Bệnh viện Bạch Mai”, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học tại
hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và chuyển hoá lần thứ III, tr. 371-379.
28. Nguyễn Kim Lương (2001), “Nghiên cứu rối loạn chuyển hoá lipid ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 không tăng huyết áp và có tăng huyết áp”, Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân Y.
29. Nguyễn Kim Lương (2003), “ Nghiên cứu một số biến chứng mạn tính thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần II của hội Nội tiết và Đái tháo đường Việt Nam, tr.225-234.
30. Vũ Đức Minh, Trịnh Xuân Tráng (2002), “Nghiên cứu một số biểu hiện tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại BVĐK Trung ương Thái Nguyên”, Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ các Trường Đại học Y-Dược toàn quốc lần thứ 11, tr. 145-163.
31. Bùi Thanh Nghị (2004), “Nghiên cứu thành phần lipid máu và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y-Dược Thái Nguyên.
32. Hà Nữ Thuỳ Nhi, Võ Phụng (2003), “ Nghiên cứu hình thái thận qua siêu âm và chức năng lọc cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường ”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần II của hội Nội tiết và Đái tháo đường Việt Nam, tr. 134-148.
33 Đỗ Trung Quân (2001), Bệnh đái tháo đường, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 36-39.
34. Đ ỗ trung Quân (2006), “ Biến chứng bệnh đ ái tháo đ ư ờng và đ iều trị ”, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 14.
35. Thái Hồng Quang (2000), “Bệnh thận do đái thoá đường vai trò của Microalbumin trong chẩn đoán và theo dõi”, Kỷ yếu toàn văn công trình nghiên cứu khoa học Nội tiết và chuyển hoá, tr. 490-498.
36. Sổ tay thầy thuốc thực hành (2009), Nxb Y học, Hà Nội, tr. 938-945.
37. Trần Đức Thọ (2007), “Bài giảng nội khoa tập 1” Nxb Y học, Hà Nội, tr. 109-132.
38. Trần Đ ức Thọ (2004), “Bài giảng bệnh học nội khoa sau đại học” Nbx Y học, Hà Nội, tr. 214-229.
39. Trần Đ ức Thọ (2009), “ Phòng chống và đ iều trị biến chứng thận do đ ái tháo đ ư ờng”, Hội thảo khoa học hưởng ứng ngày thế giới phòng chống bệnh thận.
40. Hồ Sỹ Thống (1999), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường lớn tuổi”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Học viện Quân y.
41. Trần Vĩnh Thuỷ (2007), “ Hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu bằng Mediator ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Khoa nội Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học tại hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và chuyển hoá lần thứ III, tr. 871-879.
42. Trần Đỗ Trịnh (2008), “Chẩn đoán và điều trị y học hiện đại”, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 619.
43. Trần Xuân Trường, Nguyễn Chí Dũng, Phan Sỹ An (2008), “ nghiên cứu nồng độ Microalbumin niệu chẩn đoán sớm biến chứng thận trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, Tạp chí Y học thực hành số 1
(594+595) tr. 34-37.
44. Trần Xuân Trường, Nguyễn Chí Dũng và Phan Sỹ An (2008), “Nghiên cứu mối tương quan giữa microalbumin niệu với các chỉ số hóa sinh trên bệnh nhân đái tháo đường trong tiên lượng biến chứng thận”, Tạp chí Y học thực hành, Số 5/2008, tr. 40-44.
45. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2000), “Nghiên cứu giá trị của Microalbumin niệu trong chẩn đoán sớm bệnh cầu thận do đái tháo đường”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội.
46. Nguyễn Khoa Diệu Vân, Nguyễn Đạt Anh, Trần Đức Thọ và Tạ Văn Bình (2005), “Đặc điểm lâm sàng, sinh hoá và các xét nghiệm thăm dò bệnh nhân đái tháo đường týp 2 mới phát hiện”, Tạp chí y học Việt Nam, tập 315, tr.8-14.
47. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2007), “ Quan điểm về điều trị tích cực và vai trò của điều trị tích cực đối với các biến chứng mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học tại hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và chuyển hoá lần thứ III, tr.460-466.
48. Nguyễn Lân Việt (2007), “Tăng huyết áp”, Thực hành bệnh tim mạch, Nxb Y học, Hà Nội, tr.135-172.
49. WHO/IASO/IOTP (2000) “Ngưỡng BMI dùng chẩn đoán béo phì cho người Châu Á trưởng thành”, Y học TP Hồ Chí Minh tập 9 số 3, tr.189- 190.
TIẾNG ANH
50. Adetunji OR, Mani H, Olujohungbe A, Abraham KA, Gill GV (2006).
“Microalbuminuric anaemia’ the relationship between haemoglobin levels and albuminuria in diabetes”, http://ncbi.n1m.gov/pubmed ngày 20/7/2009.
51 Ali HM, Earl SF et al (2001), “Prevalence of obesity, diabetes and obesity-related health risk factors”, JAMA 289 (1): pp76-79.
52 Alvin C. Power (2005), “Diabetes mellitus”, Harrison’s principles of internal medicine, Volum II pp. 2152-2180.
53 American Diabetes Association (2006), “Standards of medical care in diabetes-2006” Diabetes Care 29 (suppl.1): pp. 4-42.
54 Bilous R, Chaturvedi N, Sjolie AK, Fuller J, Klein R, Orchard T, Porta M, Parving HH (2008), “Effect of candesartan on microalbuminuria and albumin excretion rate in diabetes: three randomized trials”, http://ncbi.nlm. gov/pubmed ngày 20/7/2009.
55 Conard MW, Poston WS (2004), “Obesity” Diabetes and Cardiovascular disease-integrating science and clinical medicine part II: pp.199-219.
56 Cotter J, Oliveira P, Cunha P, Polónia J, “ Risk Factors for Development of Microalbuminuria in Diabetic and Nondiabetic Normoalbuminuric Hypertensives with High or Very High Cardiovascular Ris ”, http://ncbi.nlm. gov/pubmed ngày 20/7/2009.
57 Diabetes control and complications trial research group (1993), “The effect of intensive treatment of diabetes on the development and progression of long- term complications in insulin-dependent diabetes mellitus” NEJM: pp. 977-986.
58 H.P.Chase, SK.Garg, S.Harris et al (1990), “ High normal blood pressure and early diabetic nephropathy. Archives of internal medicine ”, Medline ciation, abstract.
59 Hasslacher C. (1997), “ Hypertension as a Risk Factor in Non-Insulin-Dependent diabetes mellitus: How far shoud blood pressure be reduced?” JDiab Comp, 11, pp. 90-91.
60. IDF (2002), “Type 2 diabetes-Practical targets and treatment, ISBN pp. 2 – 44.
61. Irence MS, Amanda IA, Andrew WN, David RM (2000), “Association of glycemia with marcrovascular and microvascular complications of type 2 diabetes ”, UKPDS 35” BMJ 321 pp. 405-412.
62. MacIsaac RJ; Watts GF (2005), “Diabetes and the kidney”, . Diabetes chronic complication, 2nd ed pp. 21-48.
63. Mogensen CE (1999), “Microalbuminuria, blood pressure and diabetes renal disease: origin and development of ideas ”, Diabetologia pp. 263-286.
64. Mogensen CE (2008), “Microalbuminuria predicts clinical proteinuria and early mortality in maturity-onset diabetes”, http://ncbi.nlm.gov/pubmed ngày 20/7/2009.
65. Molnar M. et al (2000), “Prevalence, course and risk factors of diabetic nephropathy in type 2 diabetic mellitus”, Med Sci Monit, 6, pp. 929-36.
66. Schernthaner G (1993) “Microalbuminuria in non-Insulin-dependent diabetes mellitus”. Microalbuminuria A marker for organ damage, CE Mogensen. pp. 29-43.
67. Sigdel M, Rajbhandari N, Basnet S, Nagila A, Basnet P, Tamrakar BK.
“Micralbuminuria among type 2 diabetes mellitus patients in Pokhara, Nepal”, http://ncbi.nlm.gov/pubmed ngày 20/7/2009.
68. Silkensen JR; Agarwal A (2005). “ Diabetes nephronpathy”, Handbook of nepherology and hypertention 5thed: pp. 43-49.
69. Tults B, Jones RE (2006) “Management of hypertension in diabetes” Diabetes Spectr 19(1), pp. 25-31.
70. Webb DJ, Newman DJ, Chaturvedi N, Fuller JH (2008), “The use of the
Micral-Test strip to identify the presence of microalbuminuria in people with insulin dependent diabetes mellitus (IDDM) participating in the EUCLID study”, http://ncbi.nlm.gov/pubmed ngày 20/7/2009.
71. WHO (1999), “Definition, Diagnosis and Classification of Diabetes
Mellitus and its Complications”, Report of a WHO consultation.

MỤC LỤC
Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
_ _ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Đái tháo đường 3
1.2. Cấu trúc và chức năng thận 5
1.3. Những diễn biến tự nhiên của bệnh thận do ĐTĐ 8
1.4. Những rối loạn chức năng sớm của thận 9
1.5. Vai trò của microalbumin niệu ở bệnh nhân ĐTĐ 10
1.6. Cơ chế bệnh sinh bệnh thận do ĐTĐ 13
1.7. Các phương pháp định lượng microalbumin ni ệu và điề u kiệ n thu 16
mẫ u
1.8. Tiêu chuẩn chẩn đoán và phân chia giai đoạn bệnh thận do ĐTĐ 19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu 22
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 23
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu 24
2.6. Xử lý số liệu 28
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 29
3.2. Kết quả định tính MAU và một số mối liên quan 33
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 43
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 43
4.2. Nhận xét kết quả bán định lượng MAU 44
4.3. MAU và một số mối liên quan ở bệnh nhân đái thái đường týp 2 46
4.4. MAU và kiểm soát đường máu 51
4.5. Nhận xét kết quả xét nghiệm lipid máu và mối liên quan với MAU 53
KẾT LUẬN 55
KHUYẾN NGHỊ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Leave a Comment