Chẩn đoán và điều trị hẹp eo động mạch chủ ớ trẻ dưới 6 tháng tuổi

Chẩn đoán và điều trị hẹp eo động mạch chủ ớ trẻ dưới 6 tháng tuổi

Từ tháng 1/1997 đến tháng 12/2003, tại Tours-Pháp, 53/63 trẻ hẹp eo động mạch chủ được phẫu thuật trước 6 tháng tuổi.

Chẩn đoán định hướng trên lâm sàng dựa vào các triệu chứng tim mạch, trong đó 52,7% trẻ không bắt được mạch bẹn hoặc mạch bẹn nhỏ, khó bắt trong 1 tháng đầu; 13,4% có tiếng thổi ở trước tim hoặc cạnh cột sống bên trái, 82,9% có huyế’t áp chi trên cao hơn chi dưới >20 mmHg. Trong số’ 53 trẻ, 15,1% cần nhập viện tại khoa hồi sức trước phẫu thuật.

Siêu âm tim rất có giá trị trong chẩn đoán xác định, 100% các trẻ được chẩn đoán bằng siêu âm tim. Tấ’t cả các trẻ đều được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật: 98% theo phương pháp Crafoord cải tiến nhằm hạn chế’ hẹp tái phát. 60,4% trẻ được phẫu thuật trong thời kì sơ sinh. 5,7% hẹp eo tái phát, tất cả các trường hợp tái phát đều được phát hiện trong vòng 2 tháng sau phẫu thuật.

La prise en charge de la coarctation de l’aorte chez l’enfants moins de 6 mois.

Pendant 7 ans, (du 01/01/1997 au 31/12/2003), 53 enfants ont été opérés de coarctation de l’aorte avant l’age de 6 mois par l’équipe chirurgicale de Tours. A la clinique, une abolition du pouls la consultation du premier mois chez 52,7%; souffle systolique chez 13,4%, gradient tensionnel (>20 mmHg) chez 82,9% des coarctations. La confirmation a été fait chez 100% des cas par l’échocardiographie.

La technique de Crafoord modifiée a été réalisée chez 98%.

La chirurgie est un traitement sỷr puisque la mortalité est nulle. La cure chirurgicale est de plus en plus précoce : 60,4% des enfants ont ộtộ opộrộs en période nộonatale. L’incidence de la recoarctation reste faible (5,7%).

Hẹp eo động mạch chủ được Legrand chẩn đoán lần đầu tiên năm 1835. Hẹp eo động mạch chủ bẩm sinh gặp ở 4 đến 6/ 10.000 trẻ và chiếm 6-8% các bệnh tim bẩm sinh. Cho đến nay, hẹp eo động mạch chủ vẫn là vấn đề đáng quan tâm do bệnh không hiếm gặp, còn nhiều tranh luận trong chẩn đoán, điều trị và nhấ’t là tiên lượng xa của bệnh.

Lâm sàng có giá trị lớn trong định hướng chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ. Bệnh được chẩn đoán xác định dựa vào siêu âm, chụp cắt lớp và chụp mạch. Nhờ tiến bộ của siêu âm tim, bệnh được phát hiện ngày càng sớm ngay từ thời kì sơ sinh.

Mức độ nặng của bệnh phụ thuộc vào mức độ hẹp của eo cũng như tình trạng thiểu sản của quai động mạch chủ. Trong một số trường hợp nặng, bệnh có thể gây sốc tim ở thời kì sơ sinh, nếu không có điều trị sẽ tử vong. Tuy nhiên cũng có trường hợp trẻ thích nghi được với hẹp eo động mạch chủ, trẻ sống với nhiều biến chứng tim mạch sau này. Tiên lượng của hẹp eo động mạch chủ được điều trị kịp thời nói chung tốt, trẻ có thể chơi thể thao. Nhưng cũng có những trường hợp dù điều trị hẹp eo động mạch chủ sớm nhưng vẫn có cao huyết áp ở tuổi trưởng thành.

Nghiên cứu này được thực hiện ở bệnh viện Clocheville, thành phố Tour. Bệnh nhân đến đây thuộc các vùng Centre và Poitu-Charente của Pháp.

1.Mục đích nghiên cứu:

1.1. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng của hẹp eo động mạch chủ ở trẻ em dưới 6 tuổi.

1. 2. Đánh giá kết quả điều trị nội và ngoại khoa hẹp eo động mạch chủ.

2. Đối tượng và phương pháp.

2.1. Đối tượng:

Tất cả các trẻ điều trị hẹp eo động mạch chủ tại Tours, dưới 6 tháng tuổi từ ngày 1/1/1997 đến ngày 31/12/2003.

Loại trừ các trường hợp hẹp eo động mạch chủ phối hợp các bệnh lí tim bẩm sinh phức tạp khác: chuyển gốc động mạch, thiểu sản tim trái, tim một thất…và các trường hợp kế’t hợp bệnh tim bẩm sinh cần phẫu thuật với tuần hoàn ngoài cơ thể: thông liên thất.

2. 2. Phương pháp:

Phương pháp nghiên cứu hồi cứu mô tả. Các thông tin thu thập được dựa trên bệnh án nằm viện và các kế’t quả khám ngoại trú tại phòng khám tim mạch bệnh viện Clocheville. Những trường hợp sau phẫu thuật được theo dõi tại các trung tâm khác sẽ được các bác sĩ Tim mạch các trung tâm này cung cấp.

Tất cả các trường hợp đều được thu thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu: tuổi, giới, tình trạng lâm sàng, kết quả siêu âm, điều trị nội khoa, kết quả điều trị ngoại khoa,..

Thông tin cuối cùng được lấy vào cuối tháng 4 năm 2004.

Các số liệu xử lí theo thuật toán thống kê trong y học.

3. Kết quả

Trong 6 năm, từ 1/1/1997 đến 31/12/2003, tại Tours có 63 trẻ được điều trị ngoại khoa hẹp eo động mạch chủ, trong đó có 53 trẻ được phẫu thuật trước 6 tháng tuổi. 10 trẻ phẫu thuật sau 6 tháng tuổi (muộn nhất là 39 tháng).

3.1. Giới: bệnh gặp nhiều ở trẻ trai 34/ 53 trường hợp. Tỷ lệ nam/ nữ : 1,79.

3.2. Tuổi chẩn đoán

3.2.1. Chẩn đoán lâm sàng

-35/ 52 trẻ (1 hồ sơ mất thông tin) : được chẩn đoán trước 1 tháng tuổi. Các trẻ này được gửi đến từ các bác sĩ ở nhà hộ sinh vì mạch bẹn nhỏ, vì có tiếng thổi ở tim hoặc vì đã có nghi ngờ hẹp eo động mạch chủ trên siêu âm tim thai.

Tuổi trung bình được chẩn đoán trên lâm sàng là 18,5 ngày. Trẻ được chẩn đoán muộn nhất là 110 ngày.

Có 3 trường hợp được phát hiện tình cờ: trẻ đến khám vì bị ngã, trẻ bị xỉu trong khi gây mê và một trẻ trong khi phẫu thuật còn ống động mạch.

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment