CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ LAO RUỘT TRÊN BỆNH NHÂN LAO PHỔI
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ LAO RUỘT TRÊN BỆNH NHÂN LAO PHỔI
Quang Văn Trí*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định chẩn đoán và điều trị lao ruột trên bệnhnhân lao phổi
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang phân tích
Kết quả: Từ 01/2003 đến 12/2006, 48 trường hợp lao ruột trên bệnh nhân lao phổi (41 nam và 7 nữ). Tuổi trung bình là 40,3 tuổi (ranh giới tuổi, 27 – 63). Phần lớn có thời gian khởi bệnh kéo dài trên 1 tháng (89,58%), và đã khám nhiều lần tại khoa ngoại hoặc nội tiêu hóa trước đó. Tất cả trường hợp có rối loạn tiêu hóa (đ au bụng, tiêu chảy và/hoặc táo bón); 64,58% sờ thấy khối u hố chậu phải; 87,5% dấu Koenig dương tính; và 5 trường hợp có lỗ dò ra da vùng hố chậu phải. Đa số (75%) có các triệu c hứng hô hấp (ho, đau ngực…). Ngoài ra, trên X-quangkhung đại tràng có cản quang, chủ yếu là tổn thương lao vùng hồi – manh tràng (87,5%), thường gặp các dấu hiệu Stierlin, hình ảnh hẹp hoặc loét thành ruột. Siêu âm bụng cũng cho thấy hình ảnh phì đại hồi – manh tràng, khối u hố chậu phải và hạch ổ bụng (87,5%; 70,33% và 35,42%). Qua nội soi khung đại tràng phát hiện các sang thương
đại thể: dạng loét thành ruột là 31,25%; dạng phì đại, xơ sẹo là 35,42%; và dạng phì đại, xơ sẹo kèm loét là 33,33%.
Về kết quả giải phẫu bệnh lý, 58,33% là sang thươnglao. Có 9,09% soi AFB dương tính và 40,91% cấy BK dương tính trong phân. Mặc khác, 48 trường hợp đều có san g thương trên X-quang phổi, chủ yếu là dạng thâm nhiễm (77,08%), một bên nhiều hơn hai bên (70,83% so với 29,17%). Soi AFB/đàm dương tính thấp (12,5%); phản ứng lao tố trong da dương tính mạnh (81,25%); số lượng bạch cầu tăng (56,25%); và tốc độ lắng máu tăng trung bình. Sau 6 – 9 tháng điều trị lao, tất cả các trường hợpđều được điều trị thành công.
Kết luận: Xác định chẩn đoán đúng, sớm lao ruột nhằm có hướ ng điều trị kịp thời trên bệnh nhân lao phổi
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất