Chẩn đoán và điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày tại bệnh viện Hữu Nghị (Giai đoạn 2008 –2009)

Chẩn đoán và điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày tại bệnh viện Hữu Nghị (Giai đoạn 2008 –2009)

Chẩn đoán và điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày tại bệnh viện Hữu Nghị (Giai đoạn 2008 –2009) 

Hoàng Việt Dũng, Trịnh Hồng Sơn

Khoa Ngoại Bệnh Viện Hữu Nghị

Tóm tắt 

Đặt  vấn  đề:  Ung  thư  dạ  dày  (UTDD)  là  nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai trên thế giới. Dấu hiệu lâm sàng thường không đặc hiệu, chẩn đoán xác định bằng nội soi, phẫu thuật triệt căn với những khối u có khả năng cắt bỏ và điều trị tạm thời với các bệnh nhân có biến chứng, phối hợp hóa xạ trị sau mổ cải thiện thời gian sống. Nghiên cứu này nhằm rút ra một số kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị. Đối tượng và  phương  pháp:  nghiên  cứu  tiến  cứu tất  cả  các trường hợp phẫu thuật ung thư dạ dày từ năm 2008 đến  năm  2009  tại  Bệnh  Viện  Hữu  Nghị.  Kết  quả: 

Trong  thời  gian  2  năm  (2008-2009)  chúng  tôi  thực hiện  phẫu  thuật  cho  76  trường  hợp  UTDD:  nam  63 (82,9%),  nữ  13  (17,1%);  tỷ  lệ  nữ/nam: 1/4,8.  Tuổi trung  bình  69,4,  nhỏ  nhất  40,  lớn  nhất  86.  Yếu  tố nguy cơ và bệnh phối hợp: hút thuốc lá 20 (26,3%), tiền sử xuất huyết tiêu hóa 19 (25%); tăng huyết áp 29 (38,1%), đái đường 13 (17,1%), bệnh tim mạch 13 (17,1%), bệnh phổi mạn tính 11 (14,5%), u xơ tiền liệt tuyến  11  (14,5%)….Đau  bụng 81,6%,  đầy  bụng 36,8%,  ợ  hơi  35,5%,  sụt  cân  34,2%,  thiếu  máu 36,8%.  Thương  tổn  đại  thể:  thể  loét  46,1%,  u  sùi 35,5%,  thâm  nhiễm  17,1%, không  xác  định  1,3%. Ung thư biểu mô tuyến 92,1%.Mổ cấp cứu 5,3%, mổ phiên  94,7%,  cắt  dạ  dày  có  hỗ  trợ  nội  soi  1,3%. 

Thương  tổn  ở  hang  vị  39,5%,  bờ  cong  nhỏ  31,6%, toàn  bộ  dạ  dày  6,6%.  Thay  đổi  thanh  mạc  81,6%, chưa  ra  thanh  mạc  18,4%.  Mở  thông  hỗng  tràng 9,2%,  nối  vị  tràng  2,6%,  cắt  dạ  dày  bán  phần  75%, cắt  toàn  bộ  5,3%,  cắt  lại  miệng  nối  5,3%,  cắt  hình chêm 2,6%. Nạo vét hạch D1 17,1%, D2-D3 61,8%; phối hợp cắt đại tràng ngang 1,3%, cắt lách 1,3%, cắt thân và đuôi tụy 2,6%, cắt túi mật 2,6%. Biến chứng sau mổ 9,2%. Điều trị hóa chất sau mổ 29 trường hợp (38,2%). Kết luận: UTDD vẫn là một thách thức trong chẩn đoán sớm và điều trị. Phẫu thuật triệt để kết hợp hóa chất sau mổ là mô hình phù hợp tại Bệnh Viện Hữu nghị.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment