Chẩn Đoán Và Xử Trí Suy Hô Hấp Cấp – Phác Đồ Bộ Y Tế
PHẦN 1: NGUYÊN NHÂN SUY HÔ HẤP
Contents
1. ĐẠI CƯƠNG
– Suy hô hấp được định nghĩa là giảm cấp tính chức năng thông khí của bộ máy hô hấp hoặc/và chức năng trao đổi khí của phổi.
– Suy hô hấp cấp là nguyên nhân hàng đầu bệnh nhân phải nằm tại các khoa Hồi sức (60 – 70% ), trong trường hợp nguy kịch cần được xử trí cấp cứu ngay lập tức tại chỗ.
– Suy hô hấp cấp được phân thành ba nhóm:
+ Suy hô hấp do giảm oxy máu khi PaO2 dưới 60mmHg khi thở khí phòng.
+ Suy hô hấp do tăng CO2 máu khi PaCO2 trên 50mmHg
+ Suy hô hấp thể hỗn hợp khi có kèm theo cả giảm PaO2 và tăng PaCO2
2. NGUYÊN NHÂN
2.1. Thần kinh trung ương
– Thuốc: an thần, gây ngủ, gây mê.
– Trung tâm điều hoà hô hấp ở hành não bị tổn thương: chấn thương, bệnh lý mạch não, nhược giáp.
– Rối loạn hô hấp liên quan tới giấc ngủ: ngừng thở khi ngủ trung ương, hội chứng giảm thông khí do béo bệu.
– Tăng áp lực nội sọ.
– Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.
– Hội chứng giảm thông khí vô căn.
2.2. Hệ thống thần kinh cơ
– Bệnh lý thần kinh cơ nguyên phát: hội chứng Guillain Barré, nhược cơ, bại liệt, teo cơ, xơ cột bên teo cơ, viêm đa cơ.
– Thuốc và ngộ độc: ngộ độc botulium, thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, các thuốc ức chế thần kinh cơ, aminoglycoside.
– Chấn thương cột sống.
– Chấn thương hoặc mất chức năng thần kinh hoành.
– Rối loạn điện giải: hạ Kali máu, tăng Magiê máu, hạ Phospho máu.
– Các nguyên nhân khác: phù niêm, mệt mỏi, liệt chu kỳ.
2.3. Thành ngực và cơ hoành
– Màng sườn di động.
– Gẫy xương sườn.
– Gù vẹo cột sống.
– Cổ chướng nhiều.
– Béo bệu.
– Tăng áp lực ổ bụng.
2.4. Màng phổi
– Tràn khí màng phổi.
– Tràn dịch màng phổi.
– Dầy dính màng phổi.
2.5. Các tổn thương nhu mô phổi
– Viêm phổi do các nguyên nhân:vi rút, vi khuẩn, nấm, lao, kí sinh trùng.
– Bệnh kẽ phổi do bệnh hệ thống (sarcodoid, lupus ban đỏ hệ thống).
– Hội chứng chảy máu phế nang lan toả.
– Ung thư phổi: nguyên phát và di căn.
– Chấn thương phổi do cơ học hoặc do sóng nổ.
– Bỏng dường hô hấp.
2.6. Đường dẫn khí
– Đường hô hấp trên: đờm, dị vật, phù hoặc co thắt thanh môn, nhiễm trùng.
– Co thắt phế quản do hen phế quản, phản vệ.
– Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
2.7. Bệnh lý mạch phổi
– Tắc động mạch phổi do huyết khối, khí, nước ối,..
– Bệnh lý mạch phổi: tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát,…
2.8. Các bệnh lí khác
– Phù phổi cấp do suy tim.
– Tăng sản xuất CO2: Sốt, nhiễm trùng,cường giáp, co giật, run cơ.
– Ngộ độc các chất gây Methemoglobin, ngộ độc khí carbon oxit (CO).
– Thiếu máu, tăng độ nhớt của máu.