Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định trước và sau can thiệp động mạch vành qua da

Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định trước và sau can thiệp động mạch vành qua da

Luận văn Chất  lượng  cuộc sống  của bệnh nhân đau  thắt ngực không ổn định trước và sau can thiệp động mạch vành qua da tại Viện tim mạch Việt Nam năm 2016 và một số yếu tố liên quan.Chất  lượng  cuộc  sống  là  một  thuật  ngữ  đƣợc  sử  dụng  để  đánh  giá chung nhất về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với cá nhân và trên phạm vi toàn xã hội cũng nhƣ đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng hoàn toàn về thể chất, trí tuệ tinh thần và hoạt động xã hội [1],[2],[3]. 
Thuật ngữ hội chứng vành cấp dùng để chỉ nhóm triệu chứng lâm sàng thiếu  máu  cấp  của  cơ  tim  [4].  Trong  hội  chứng vành  cấp  phân  ra  2  nhóm: nhóm có  ST  chênh lên biểu hiện của  nhồi  máu cơ tim (NMCT)  có ST chênh lên và nhóm không có ST chênh lên bao gồm NMCT không có ST chênh lên và đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKOĐ). Bệnh ĐTNKOĐ  là một gánh nặng thực sự cho ng ành y tế.  Theo ƣớc tính năm 1999 ở Hoa Kỳ,  mỗi năm có khoảng  350.000  bệnh nhân  mới xuất 
hiện đau ngực, 750.000 bệnh nhân nhân nhập viện hàng năm vì ĐTNKOĐ và 28% trong số đó sẽ tái nhập viện trong vòng 1 năm.  Ở nhiều nƣớc khác trong đó có cả nƣớc phát triển và đang phát triển, tỷ lệ ngƣời bệnh mắc ĐTNKOĐ đang có xu hƣớng tăng  lên.  Chi phí điều trị cho năm đầu điều trị  của bệnh nhân  bị  ĐTNKOĐ  (12058  USD  cho  mỗi  bệnh  nhân)  cũng  cao  không  kém nhóm NMCT (15540  USD  cho mỗi  bệnh nhân  còn sống và 17.532  USD  cho mỗi bệnh nhân  tử vong)  [5]. Bởi vậy chiến lƣợc điều trị có vai trò quan trọng trong việc cải thiện cho nhóm bệnh nhân này.
Những năm gần đây, với việc tìm ra phƣơng pháp can thiệp  ĐMV qua da đã thay đổi rất nhiều về cách thức điều trị cũng nhƣ tiên lƣợng cho  bệnh nhâncó bệnh ĐMV. Với tính ƣu việt của mình, can thiệp ĐMV qua da đã trở thành phƣơng  pháp  đƣợc  sử  dụng  thƣờng  xuyên  trong  chiến  lƣợc  tái  thông  mạch vành [6],[7]. 2
Trƣớc đây, tỉ lệ sống, tỉ lệ biến chứng và các thông số chức năng là yếu tố đƣợc sử dụng nhƣ những chỉ số đo lƣờng hiệu quả một phƣơng pháp điều trị bệnh ĐMV [8]. Trong những năm gần đây, chất lƣợng cuộc sống (CLCS) của ngƣời bệnh  đƣợc xem nhƣ một  yếu tố  quan trọng trong việc đánh giá về sức khỏe của những bệnh nhân  có bệnh mãn tính nhƣ bệnh lý tim mạch.  Trên thế giới, lĩnh vực CLCS đã đƣợc nghiên cứu rộng rãi trong quần thể những ngƣời có bệnh ĐMV nói chung và những  bệnh nhân  có  can thiệp  ĐMV nói riêng[9],[10],[11],[12].
Ở Việt Nam, trong nhóm  bệnh nhân  có hội chứng vành cấp,  việc can thiệp ĐMV  trên  những  bệnh  nhân  có  NMCT  là  không  phải  bàn  cãi  nhƣng  trên nhóm bệnh nhân ĐTNKOĐ thì kĩ thuật này cần đƣợc cân nhắc bởi đây là  một kĩ thuật tƣơng đối đắt tiền  [13],  bệnh nhân  có thể vẫn còn đau ngực sau can thiệp, sau khi can thiệp  bệnh nhân  sẽ phải sử  dụng nhiều loại thuốc  và  kéo theo đó là các tác dụng phụ của chúng.  Hơn nữa  sự cải thiện CLCS  sau can thiệp vẫn còn là một câu hỏi chƣa có câu trả lời.Với tất cả các lý do nêu trên và nhằm mục đích đánh giá một cách toàn diện hơn về CLCS cho nhóm bệnh nhân có bệnh ĐTNKOĐ chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:  “Chất  lượng  cuộc sống  của bệnh nhân đau  thắt ngực không ổn định trước và sau can thiệp động mạch vành qua da tại Viện tim mạch Việt Nam năm 2016 và một số yếu tố liên quan”  nhằm 2 mục 
tiêu:
1.  So sánh  chất lượng cuộc sống  của bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định  trước và sau can thiệp mạch vành qua da  ở Viện Tim mạch Quốc gia năm 2016.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến cải thiện chất lượng cuộc sống sau can thiệp của bệnh nhân nêu trên

MỤC LỤC

Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ  ……………………………………………………………………………………..  1
Chƣơng 1:  TỔNG QUAN TÀI LIỆU  …………………………………………………  3
1.1. Một số khái niệm cơ bản  ………………………………………………………………..  3
1.1.1. Đau thắt ngực  ………………………………………………………………………………  3
1.1.2. Can thiệp mạch vành qua da  ………………………………………………………….  4
1.1.3. Chất lƣợng cuộc sống  ……………………………………………………………………  4
1.2. Tổng quan về bệnh đau thắt ngực không ổn định  …………………………..  4
1.2.1. Chẩn đoán đau thắt ngực không ổn định………………………………………….  4
1.2.2. Các yếu tố nguy cơ của đau thắt ngực không ổn định  ……………………….  7
1.2.3. Điều trị  ………………………………………………………………………………………..  9
1.3. Khung lý thuyết nghiên cứu về chất lƣợng cuộc sống và các yếu tố
liên quan  ……………………………………………………………………………………..  10
1.4. Công cụ đo lƣờng chất lƣợng cuộc sống ……………………………………….  13
1.4.1. Các bộ câu hỏi đo lƣờng chất lƣợng cuộc sống  ………………………………  13
1.4.2. Cấu trúc một bộ câu hỏi đo lƣờng chất lƣợng cuộc sống và tính điểm   ………..  14
1.4.3. Lựa chọn bộ câu hỏi đo lƣờng  ……………………………………………………..  16
1.5. Nghiên cứu chất lƣợng cuộc sống trên bệnh nhân có bệnh mạch vành
và một số yếu tố liên quan  …………………………………………………………….  17
1.5.1. Thế giới  …………………………………………………………………………………….  17 
1.5.2. Việt Nam  …………………………………………………………………………………..  19
1.6. Viện tim mạch Việt Nam  ……………………………………………………………..  20
1.6.1. Thông tin chung  …………………………………………………………………………  20
1.6.2. Tổ chức và hoạt động khám chữa bệnh tại Viện tim mạch Việt Nam  ..  21
Chƣơng 2:  ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  ……….  24
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu  …………………………………………………  24
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu  …………………………………………………………………..  24
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn  ……………………………………………………………………  24
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ  ……………………………………………………………………..  24
2.3. Thiết kế nghiên cứu  ……………………………………………………………………..  25
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu  …………………………………………………………………..  25
2.6. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin  ………………………………………..  29
2.6.1. Công cụ thu thập thông tin  …………………………………………………………..  29
2.6.2. Kỹ thuật thu thập thông tin ………………………………………………………….  33
2.7. Phân tích số liệu  …………………………………………………………………………..  35
2.8. Sai số và cách khống chế sai số  …………………………………………………….  37
2.9. Đạo đức nghiên cứu …………………………………………………………………….  38
2.10. Hạn chế của đề tài  ……………………………………………………………………..  38
Chƣơng 3:  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  ……………………………………………..  39
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu……………………………………  39
3.2. So sánh chất lƣợng cuộc sống trƣớc can thiệp, sau can thiệp 1 tháng
và 3 tháng  ……………………………………………………………………………………  42
3.3. Một số yếu tố liên quan đến cải thiện chất lƣợng cuộc sống sau can 
thiệp…………………………………………………………………………………………….  54
Chƣơng 4: BÀN LUẬN  ………………………………………………………………………  65
4.2. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu  ……………………………………………..  65
4.2. So sánh điểm SF-36 trƣớc và sau điều trị của đối tƣợng nghiên cứu69 
4.2.1. Điểm CLCS về tình trạng sức khỏe chung của BN trƣớc và sau can 
thiệp  …………………………………………………………………………………………..  69
4.2.2. CLCS về các hoạt động thể chất của BN trƣớc và sau can thiệp……….  69
4.2.3. CLCS do các hạn chế về thể chất của BN trƣớc và sau can thiệp  ……..  70
4.2.4. CLCS về các hạn chế do cảm xúc của BN trƣớc và sau can thiệp  …….  70
4.2.4. CLCS của BN về sức lực/sự mệt mỏi và các cơn đau trƣớc và sau can 
thiệp  …………………………………………………………………………………………..  71
4.2.5. CLCS của BN về các cảm xúc tích cực và các hoạt động xã hội  ………  71
4.3. Mối quan hệ giữa một số yếu tố và chất lƣợng cuộc sống trƣớc và sau 
can thiệp của đối tƣợng nghiên cứu  ………………………………………………  72
4.3.1. Mối quan hệ giữa tuổi và chất lƣợng cuộc sống trƣớc và sau can thiệp 
của đối tƣợng nghiên cứu……………………………………………………………..  72
4.3.2. Mối quan hệ giữa giới tính và chất lƣợng cuộc sống trƣớc và sau can 
thiệp của đối tƣợng nghiên cứu …………………………………………………….  73
4.3.3. Mối quan hệ giữa tình trạng tài chính và chất lƣợng cuộc sống trƣớc và 
sau can thiệp đối tƣợng nghiên cứu  ……………………………………………….  73
4.3.4. Mối quan hệ giữa hút thuốc lá và chất lƣợng cuộc sống trƣớc và sau can 
thiệp của đối tƣợng nghiên cứu …………………………………………………….  74
4.3.5. Mối quan hệ giữa nghề nghiệp và chất lƣợng cuộc sống trƣớc và sau 
can thiệp của đối tƣợng nghiên cứu  ……………………………………………….  75
4.3.6. Mối quan hệ giữa một số yếu tố khác và chất lƣợng cuộc sống trƣớc và 
can thiệp của đối tƣợng nghiên cứu  ……………………………………………….  76
KẾT LUẬN  ……………………………………………………………………………………….  78
KHUYẾN NGHỊ  ………………………………………………………………………………..  80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân độ đau thắt ngực theo Hội tim mạch Canada  ……………………..  5
Bảng 1.2. Hoạt động KCB tại Viện Tim mạch Việt Nam trong khoảng thời 
gian 2014 – 2015…………………………………………………………………..  23
Bảng 2.1. Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu  ………………………………………….  25
Bảng 2.2. Cách tính điểm bộ câu hỏi SF-36  ……………………………………………  31
Bảng 2.3. Tính điểm trung bình các khoản của 8 lĩnh vực.  ……………………….  32
Bảng 3.1. Đặc điểm dân số-xã hội học …………………………………………………..  39
Bảng 3.2. Đặc điểm hành vi nguy cơ, tiền sử, lâm sàng và cận lâm sàng của 
bệnh nhân ĐTNKOĐ  ……………………………………………………………  40
Bảng 3.3. Sự thay đổi chất lƣợng cuộc lƣợng cuộc sống qua các thời điểm 
nghiên cứu  …………………………………………………………………………..  42
Bảng 3.4. So sánh chất lƣợng cuộc sống về tình trạng sức khỏe chung trƣớc 
can thiệp, sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng………………………………  43
Bảng 3.5. So sánh chất lƣợng cuộc sống về thể chất trƣớc can thiệp, sau can 
thiệp 1 tháng và 3 tháng  ………………………………………………………..  45
Bảng 3.6. So sánh chất lƣợng cuộc sống do hạn chế về thể chất trƣớc can 
thiệp, sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng  ……………………………………  46
Bảng 3.7. So sánh chất lƣợng cuộc sống do hạn chế về cảm xúc trƣớc can 
thiệp, sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng  ……………………………………  47
Bảng 3.8. So sánh chất lƣợng cuộc sống về các cơn đau trƣớc can thiệp, sau 
can thiệp 1 tháng và 3 tháng…………………………………………………..  48
Bảng 3.9. So sánh chất lƣợng cuộc sống về sức lực/sự mệt mỏi của BN trƣớc 
can thiệp, sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng………………………………  49
Bảng 3.10. So sánh chất lƣợng cuộc sống về các cảm xúc tích cực của NB 
trƣớc can thiệp, sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng  ……………………..  50 
Bảng 3.11. So sánh chất lƣợng cuộc sống về hoạt động xã hội trƣớc can thiệp, 
sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng  …………………………………………….  51
Bảng 3.12. So sánh điểm CLCS trƣớc và sau can thiệp  ……………………………  52
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa các đặc điểm nhân khẩu học với sự cải thiện 
CLCS chung sau can thiệp 1 tháng so với trƣớc can thiệp  …………  54
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa các đặc điểm nhân khẩu học với sự cải thiện 
CLCS chung sau can thiệp 3 tháng so với trƣớc can thiệp  …………  55
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa các đặc điểm nhân khẩu học với sự cải thiện CLCS 
chung sau can thiệp 3 tháng so với thời điểm sau can thiệp 1 tháng  …  56
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ bệnh và sự cải thiện CLCS 
chung sau can thiệp 1 tháng so với trƣớc can thiệp  …………………..  57
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ bệnh và sự cải thiện CLCS 
chung sau can thiệp 3 tháng so với trƣớc can thiệp  …………………..  58
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ bệnh và sự cải thiện CLCS 
chung sau can thiệp 3 tháng  so với th ời đi ểm sau can thiệp 1 tháng  ……   59
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa khả năng chi trả và sự cải thiện CLCS chung 
sau can thiệp 1 tháng so với thời điểm trƣớc can thiệp ……………..  60
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa khả năng chi trả và sự cải thiện CLCS chung 
sau can thiệp 3 tháng so với thời điểm trƣớc can thiệp ……………..  60
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa khả năng chi trả và sự cải thiện CLCS chung 
trong khoảng thời gian sau can thiệp 3 tháng so với thời điểm sa u 
can thiệp 1 tháng  ………………………………………………………………….  61
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa số stent đã đặt và sự cải thiện CLCS chung sau 
can thiệp 1 tháng  ………………………………………………………………….  61
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa số stent đã đặt và sự cải thiện CLCS chung sau 
can thiệp 3 tháng  ………………………………………………………………….  62 
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa số stent đã đặt và sự cải thiện CLCS chung 
trong khoảng thời gian sau can thiệp 1-3 tháng  ………………………..  62
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng của ngƣời bệnh và 
sự cải thiện CLCS chung sau can thiệp 1 tháng………………………..  63
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng của ngƣời bệnh và 
sự cải thiện CLCS chung sau can thiệp 3 tháng………………………..  63
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng  của ngƣời bệnh và sự cải 
thiện CLCS chung trong khoảng thời gian sau can thiệp 1 – 3 tháng  ………   64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.  Nguyễn  Bích  Ngọc  (2014),  Chất  lượng  cuộc  sống  của  bệnh  nhân Alzheimer, người chăm sóc và đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp không dùng thuốc, Luận án Tiến sĩ y học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ƣơng.
2.  Trần  Công  Duy  (2014),  Nghiên  cứu  chất  lượng  cuộc  sống  ở  bệnh nhân tăng huyết áp  Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh.
3.  Velasco, Del Barrio M, Mestre M và các cộng sự. (1993), “Assessment of quality  of  life  in  myocardial  infarction  patients.”,  Proceedings  Vth  World Congress Cardiac Rehabilitation, Andover, UK.
4.  Nguyễn Lân Việt  (2007), “Cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên”,  Thực hành bệnh tim mạch, NXB Y học, tr. 17-34.
5.  David  F. Kong, Michael  A. Blazing  và  Christopher  M. O’Connor(1999),  “The  health  care  burden  of  unstable  angina   “,  Cardiology Clinics,  17(2), tr. 247-261.
6.  Ever  D  Grech  (2004),  ABC  of  Interventional  Cardiology: Percutaneous  coronary,  History  and  development,  Vol.  2,  BMJ, London.
7.  Ever  D  Grech  (2004),  ABC  of  Tnterventional  Cardiology: Percutaneous  coronary  intervention,  Percutaneous  coronary intervention, Vol. 3, BMJ, London.
8.  W Benzer, S Höfer và N.B Oldridge  (2003), “Health-related quality of life in patients with coronary artery disease after different treatments for angina in routine clinical practice.”, Herz,  28, tr. 421-428. 
9.  M  Dempster  và  M  Donnelly  (2000),  “Measuring  the  health  related quality of life of people with ischaemic heart disease”,  Heart,    83, tr. 641-644.
10.  Gordon  H  Guyatt,  David  H  Feeny  và  Donal  L  Patrick  (1993), “Measuring  Health-Related  Quality  of  Life”,  Annals  of  Internal Medicine,  118 tr. 622-629.
11.  D.R Thompson và C.R Martin (2010), “Handbook of disease burdens and  quality  of  life  measures”,  trong  Victor  R  Preedy  và  Ronald  R Watson, chủ biên,  Measurement issues in the assessment of quality of life in patients with coronary heart disease, Spinger, tr. 2988-2997.
12.  David  R  Thompson  và  Cheuk  Man.  Yu  (2003),  “Quality  of  life  in patients with coronary heart disease-I: Assessment tools”,  Health and Quality of Life Outcomes,  1, tr. 1-5.
13.  Zefeng Zhang, John A Spertus, Elizabeth M Mahoney và các cộng sự.  (2006),  “The  impact  of  acute  coronary  syndrome  on  clinical, economic,  and  cardiac-specific  health  status  after  coronary  artery bypass  surgery  versus  stent-assisted  percutaneous  coronary intervention:  1-year  results  from  the  stent  or  surgery  (SoS)  trial.”, American Heart Journal,  150(1), tr. 175-181.
14.  Gregory Derek, Johnston Ron và Pratt Geraldine (2009), Quality of Life,  Dictionary  of  Human  Geography,  Wiley  Blackwell,  chủ  biên, Oxford.
15.  Eugene Braunwald,  Elliott M. Antman  và John W. Beasley  (2000), “ACC/AHA Guidelines for the Management of Patients with unstable Agina  and  Non-ST-Segment  Elavation  Myocardial  Infarction: Executive  summary  and  Recommendations”,  Circulation,    102,  tr. 1193-1209. 
16.  Eugene Braunwald,  Elliott M. Antman  và John W. Beasley  (2002), “ACC/AHA  2002  Guideline  update  for  the  management  of  patients with  unstable  agina  and  non-ST-segment  elevation  myocardial infartion-summary  article:  a  report  of  the  American  College  of Cardiology/American  Heart  Association  task  force  on  practiceguidelines (Commmittee on the Management of Patients with unstable agina)”,  The American College of Cadiology,    40(7), tr.   1366-1374.
17.  Phạm  Gia  Khải,  Đặng  Văn  Phƣớc  và  Huỳnh  Văn  Minh  (2006), “Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên”, trong Hội Tim mạch học Việt Nam, chủ biên,  Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006-2010, NXB Y học, tr. 107-141.
18.  Nguyễn Lân Việt,  Phạm Gia Khải  và Đỗ Doãn Lợi  (2008), “Điều trị học nội khoa”, trong Nguyễn Khánh Trạch, chủ biên,  Điều trị cơn đau thắt ngực không ổn định, NXB Y học, tr. 92-105.
19.  Phạm  Nguyễn  Vinh,  Đỗ  Thị  Kim  Chi  và  Phạm  Thu  Linh  (2003), “Hội  chứng  động  mạch  vành  cấp  không  St  chênh  lên:  Cơn  đau  thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim  không ST chênh lên”, trong Phạm  Nguyễn  Vinh,  chủ  biên,  Bệnh  học  tim  mạch,  NXB  Y  học, TP.HCM, tr. 85-96.
20.  Eugene  B,  Anthony  S,   và  các  cộng  sự.  (2001),  Rối  loạn  ở  hệ  tim mạch, Nguyên lý y học nội khoa, 15, ed, Vol. 1, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh.
21.  Calvert  MJ,  Freemantle  N  và  Cleland  JG  (2006),  “The  impact  of chronic heart failure on cardiac rehabilitation”, Heart,  92, tr. 62-67. 
22.  Centers  for  Disease  Control  and  Prevention  (2008),  “Receipt  of outpatient  cardiac  rehabilitation  among  heart attack  survivors”, Morbidity and Mortality Weekly Report,  57(4), tr. 89-94.
23.  Nguyễn Lân Việt  (2003),  Thực hành bệnh tim mạch, Nhà xuất bản Y học.
24.  Ever  D  Grech  (2004),  ABC  of  Interventional Cardiology:Percutaneous  coronary  intervention.  I:  History  and development,  1,  Percutaneous  coronary  intervention.  I:  History  and development, Ever D Grech, ed, Vol. 2, BMJ,london.
25.  Hayward Group (2009), What is quality of life?, What is…? Series.
26.  Hillers  TK,  Guyatt  GH,  Oldridge  NB  và  các  cộng  sự.  (1994), “Quality of life after myocardial infarction”,  J Clin Epidemiol,    47, tr. 1287-1296.
27.  Lawton  MP  (1997),  Assessing  quality  of  life  in  Alzheimer  disease research, Alzheimer Disease and Associated Disorders, Vol. 11.
28.  Choo.J,  Burke,  L.E.Hong  và các cộng sự. (2007), “Improved quality of  life  with  cardiac  rehabilitation  for  post-myocardial  infarction patients in Korea”, European Journal of Cardiovascular Nursing,   6, tr. 166-171.
29.  Hofer,  S.Kullich,  W.Graninger  và  các  cộng  sự.  (2006),  “Cardiac rehabilitation in Australia: Short term quality of life improvements in patients  with  heart  disease”,  Middle  European  Journal  of  Medicine, 118, tr. 744-753.
30.  Lim  L,  Valenti  L,  Knapp  J  và  các  cộng  sự.  (1993),  “A  selfadministered  quality-of-life  questionnaire  after  acute myocardial infarction”, J Clin Epidemiol,  46, tr. 1249-1256. 
31.  Gordon  H  Guyatt,  David  H  Feeny  và  Donal  L  Patrick  (1993), “Measuring  Health-Related  Quality  of  Life”,  Annals  of  Internal Medicine,  118, tr. 622-629.
32.  John A Spertus, Jennifer A Winder, Timothy A Dewhurst và các cộng  sự. (1995), “Development and Evaluation of the Seattle Angina Questionnaire: A New Functional Status Measure for Coronary Artery Disease”, JACC 25(2).
33.  Richar  Mayou  và  Bridget  Bryant  (1993),  “Quality  of  life  in cardiovascular disease”, Heart,  69, tr. 460-466.
34.  Richar  Mayou  và  Bridget  Bryant  (1993),  “Quality  of  life  in cardiovascular disease”, Heart,  69, tr. 460-466.
35.  Susan  J.  Bennett,  Neil  B.  Oldrige  và  George  J.  Eckert  (2003), “Comparison  of  quality  of  life  measures  in  heart  failure”,  Nursing Research,  52(4), tr. 1-10.
36.  H  J  Smith,  R  Taylor,  A  Mitchell  và  các  cộng  sự.  (2000),  “A comparison of four quality of life instruments in cardiac patients: SF36, QLI and SEIQoL”, Heart,  84, tr. 390-394.
37.  John  A.  Spertus,  Philip  Jones,  Mary  McDonell  và  các  cộng  sự. (2002), “Health status  predicts  long term  outcome  in  outpatients  with coronary disease”, Circulation,  106, tr. 29-43.
38.  M Dempster và M Donnelly  (2000), “Measuring the health related quality  of  life  of  people  with  ischaemic  heart disease”,  Heart  83,  tr. 641-644.
39.  RAND  Corporation  (2005),  36-Item  Short  Form  Survey  (SF-36), Rand  Health,  truy  cập  ngày  15-2-2015,  tại  trang  web https://www.rand.org/health/surveys_tools/mos/36-item-shortform.html. 
40.  Lacey  EA  và  Walters  SJ  (2003), “Continuing inequality: gender and social  class  influences  on  self  perceived  health  after  a  heart  attack “, Epidemiol Community Health, tr. 622-627.
41.  Marchionni.  N,  Fattirolli.  F,  Fumagalli.  S  và  các  cộng  sự.  (2003), “Improved  exercise  tolerance  and  quality  of  life  with  cardiac rehabilitation of older patients after myocardial infartion: Results of a randomized, controlled trial”, Circulation,  107, tr. 2201-2206.
42.  A. Michael Borkon, Gregory F Muehlebach, John House và các cộng  sự.  (  2002),  “A  Comparison  of  the  Recovery  of  Health  Status After  Percutaneous  Coronary  Intervention  and  Coronary  Artery Bypass”, Ann Thorac Surg,  74, tr. 1526-1530.
43.  Man  Sin   Wong  và  Sek  Ying.  Chair  (2007),  “Changes  in  health related quality of life following percutaneous coronary intervention: A longitudinal  study”,  International  Journal  of  Nursing  Studies,    44, tr. 1334-1342.
44.  Joseph Kim, Robert A Henderson, Stuart J Pocock và các cộng sự.  (2005),  “Health-related  quality  of  life  after interventional  or conservative strategy in unstable angina (RITA-3) infarction: One-year results  of  the  third  randomized intervention  trial  of  patients  with unstable angina or non-ST-segment elevation myocardial”,  Journal of the American College of Cardiology,  45(2), tr. 221-228.
45.  William S. Weintraub, Paul Kolm, David J Maron và các cộng sự. (2008), “Effect of PCI on quality of life in patients with stable coronary disease”, The new england journal of medicine,  359, tr. 677-87.
46.  John  A.  Spertus,  Philip  Jones,  Mary  McDonell  và  các  cộng  sự. (2002), “Health status  predicts  long term  outcome  in  outpatients  with coronary disease”, Circulation,  106, tr. 29-43. 
47.  Man Sin Wong và Sek Ying. Chair (2007), “Changes in health related quality  of  life  following  percutaneous  coronary  intervention:  A longitudinal  study”,  International  Journal  of  Nursing  Studies  44,  tr. 1334-1342.
48.  Nguyễn  Văn  Phi  (2008),  Đánh  giá  chất  lượng  cuộc  sống  của  bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định trước và sau can thiệp động mạch vành qua da sử dụng bộ câu hỏi Seattle Angina Questionnaire, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa, Đại học Y Hà Nội.
49.  Hồ Văn Phƣớc  (2006), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng thận sau can thiệp mạch vành qua da, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
50.  Vũ Xuân Tuấn (2005), Nghiên cứu những biến đổi lâm sàng, điện tâm đồ trước và sau can thiệp động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, Đai học Y Hà Nội.
51.  Thomas  M   Maddox, Kimberly  J  Reid,  John S   Rumsfeld  và  các cộng sự. (2007), “One year health status outcomes of unstable angina versus myocardial infarction: a prospective, observational cohort study of ACS survivors”, BMC Cardiovascular Disorders 7, tr. 1-28.
52.  B  Brorsson,  S.  J  Bernstein,  R.  H  Brook  và  các  cộng  sự.  (2001), “Quality of life of chronic stable angina patients 4 years after coronary angioplasty  or  coronary  artery  bypass  surgery”,  Journal  of  Internal Medicine,  249, tr. 47-57.
53.  Emiliane  N.  Souza,  Alexandre  S.  Quadros,  Rúbia  Maestri  và  các cộng sự. (2008), “Predictors of  Quality of Life Change after an Acute Coronary Event”, Arq Bras Cardiol 91(4), tr. 229-235.
54.  Vũ Vân Hoa (2012), Đánh giá những thay đổi về chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp trước và sau can thiệp động mạch vành qua da sử dụng thang điểm SF-8 và so sánh với thang điểm SAQ, Đại học Y Hà Nội. 
55.  Emilian.N.Souza,  Quadros  AS,  Maestri  R  và  các  cộng  sự.  (2008), “Predictors of Quality of Life Change after an Acute Coronary Event”, Arq Bras Cardiol,  91(4), tr. 229-235.
56.  Moriel  G,  Roscani  MG,  Matsubara  LS  và  các  cộng  sự.  (2010), Quality  of  life  in  patients  with  severe  and  stable coronary atherosclerotic  disease,  US  National  Library  of  Medicine  National 
Institutes  of  Health,  truy  cập  ngày  12/4-2017,  tại  trang  web https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21271189.
57.  Charles.F.Emery, David J.Frid, Engebretson và các cộng sự. (2004), “Gender  Differences  in  Quality  of  Life  Among  Cardiac  Patients”, Psychosomatic Medicine,  66(2), tr. 190-197.
58.  Văn Phòng Chƣơng trình Phòng chống tác hại của thuốc lá  –  Cục Quản lý Khám chữa bệnh –  Bộ Y tế (2013), Hút thuốc lá và các bệnh về  tim  mạch,  truy  cập  ngày  15-6-2016,  tại  trang  web http://vinacosh.gov.vn/vi/tac-hai-thuoc-la/benh-tat-do-thuoc-la-gayra/2013/08/81E21090/hut-thuoc-la-va-cac-benh-ve-tim-mach/.
59.  Lê Thị Hoàn,  Trần Thị Thoa,  Nguyễn Phƣơng Hoa  và các  cộng sự. (2015), “Một số yếu tố liên quan đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời cao tuổi tại xã Trung Lƣơng, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam năm 2014″, Tạp chí Nghiên cứu Y học,  95(3).
60.  T  Durmaz,  Telat  Keles’, ‘ và các cộng sự. (2009), “Factors affecting quality of life in patients with coronary heart disease  “,  Turk J Med Sci 39(3), tr. 343-351.
61.  Simpson  và  E.  and  Pilote  L.  (2005),  “Quality  of  life  after  acute myocardial  infarction:  A  comparison  of  diabetic versus  non-diabetic acute  myocardial  infarction  patients  in  Quebec  acute  care  hospitals”, 
Health and Quality of Life Outcomes,  3(80).
62.  Pischke.  C.R,  ,   và  các  cộng  sự.  (2006),  “Comparison  of  Coronary Risk Factors and Quality of Life in Coronary Artery Disease Patients With  Versus  Without  Diabetes  Mellitus”,  The  American  Journal  of Cardiology,  97, tr. 1267-1273

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment