Chất lượng cuộc sống của người bệnh Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018
Chất lượng cuộc sống của người bệnh Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018.Đái tháo đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo như bệnh tim mạch, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương hoặc hoại thư [1]. Các biến chứng liên quan đến bệnh Đái tháo đường (ĐTĐ) gây tử vong và tăng gánh nặng chi phí cho người bệnh, gia đình và xã hội. Tất cả các biến chứng dù nhẹ nhất đều ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh [2].
Năm 2013, trên thế giới đã có khoảng 382 triệu người mắc đái tháo đường, kèm theo dạng biến chứng mới gây tàn tật, đe dọa tính mạng [3]. Tại Châu Á, bệnh ĐTĐ tăng nhanh ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển ví dụ như Thái Lan có khoảng 6,7% dân số mắc ĐTĐ, Hàn Quốc có 4,0% dân số ĐTĐ [4]. Năm 2017, tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ của người dân Việt Nam đã tăng lên 5,5% [3].
Đo lường CLCS không những đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tác động của bệnh tật tới tình trạng người bệnh mà còn cung cấp những thông tin có giá trị giúp lựa chọn các can thiệp phù hợp [6]. Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về CLCS người ĐTĐ trong nước ở các bệnh viện tuyến Trung Ương, tuyến tỉnh [6], [7], [8], [9]. Nhưng nghiên cứu CLCS người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện tuyến huyện, thành phố còn chưa nhiều [9], [10]và điểm CLCS (thang điểm 100) chỉ ở mức trung bình, như nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà là 58,36 ± 11,51 [61]hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân là 53,9± 14,4 [43]. Trong khi đó, số người được quản lý điều trị tại y tế cơ sở, đặc biệt là tuyến huyện ngày càng gia tăng.
Thực tế, người bệnh được quản lý và điều trị ĐTĐ ngoại trú tại trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên vào năm 2015 có 3.254 người bệnh, năm 2017 có 4.441 người bệnh và 6 tháng đầu năm 2018 có 2.373 người bệnh[7]. Vậy CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 đang điều trị tại Phòng khám nội tiết Khoa Khám bệnh trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên hiện tại ra sao? Những yếu tố nào liên quan đến CLCS của họ?Làm thế nào để cải thiện CLCS của người bệnh ĐTĐ tuýp 2?Đó là những câu hỏi cần được giải đáp. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Chất lượng cuộc sống của người bệnh Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tiết, Khoa Khám bệnh của Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại địa điểm nghiên cứu trên.
MỤC LỤC Chất lượng cuộc sống của người bệnh Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Bệnh đái tháo đường 3
1.1.1. Định nghĩa 3
1.1.2. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường 3
1.1.3. Phân loại đái tháo đường 4
1.1.4. Yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường 5
1.1.5. Biến chứng của bệnh đái tháo đường 6
1.1.6. Phòng chống biến chứng ở người bệnh đái tháo đường 7
1.2. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam 8
1.2.1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới 8
1.2.2. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường tại Việt Nam 10
1.3. Chất lượng cuộc sống 10
1.3.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống 10
1.3.2. Các phương pháp đo lường chất lượng cuộc sống 13
1.4. Một số nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường 16
1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới 16
1.4.2. Các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Đái tháo đường type 2 ở Việt Nam 20
1.5. Khung lý thuyết: Các yếu tố liên quan đến CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 23
1.6. Giới thiệu về Phòng khám Nội tiết tại Khoa Khám bệnh Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên. 24
Chương 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 25
2.3. Thiết kế nghiên cứu 25
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 26
2.4.1. Cỡ mẫu 26
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu 26
2.4.3. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu 27
2.5. Phương pháp thu thập số liệu 27
2.6. Biến số, chỉ số nghiên cứu 28
2.7. Cách tính điểm đánh giá CLCS theo bộ công cụ AsianDQOL: 29
2.8. Sai số và khống chế sai số 29
2.8.1. Sai số 29
2.8.2. Cách khắc phục sai số 30
2.9. Xử lý và Phân tích số liệu 30
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 32
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu 32
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 34
3.2. Mô tả điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 36
3.2.1. Điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 về chế độ ăn. 36
3.2.2. Điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 về sức khỏe thể chất. 36
3.2.3. Điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh Đái tháo đường type 2 về sức khỏe tinh thần. 37
3.2.4. Điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 về tài chính. 37
3.2.5. Điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 về mối quan hệ cá nhân. 38
3.2.6. Điểm CLCS của người bệnh ĐTĐ type 2 về chung các mục 38
3.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 41
3.3.1. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống về chế độ ăn 41
3.3.2. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống sức khỏe thể chất 43
3.3.3. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống sức khỏe tinh thần 45
3.3.4. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống tài chính 47
3.3.5. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống về quan hệ cá nhân 49
3.3.6. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống chung 51
3.3.7. Vai trò của bệnh viện với chất lượng cuộc sống của người bệnh Đái tháo đường type 2 53
Chương 4: BÀN LUẬN 54
4.1.Chất lượng cuộc sống người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên, năm 2018. 54
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 54
4.1.2. Điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú 57
4.2. Một số yếu tố cá nhân liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú 61
4.2.1. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về chế độ ăn với các đặc điểm cá nhân. 61
4.2.2. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về sức khỏe tinh thần với các đặc điểm cá nhân. 62
4.2.3. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về thể chất với các đặc điểm cá nhân 63
4.2.4. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về tài chính với các đặc điểm cá nhân 64
4.2.5. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về mối quan hệ cá nhân với các đặc điểm cá nhân 65
4.2.6. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống chung với các đặc điểm cá nhân 65
4.3. Một số yếu tố lâm sàng liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú 66
4.3.1. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về chế độ ăn với các đặc điểm, lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 66
4.3.2. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về thể chất với các đặc điểm, lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 67
4.3.3. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về sức khỏe tâm thần với các đặc điểm, lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 68
4.3.4. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về tài chính với các đặc điểm, lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 68
4.3.5. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về mối quan hệ cá nhân với các đặc điểm, lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 68
4.3.6. Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống chung với các đặc điểm lâm sàng 69
4.4. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu 70
KẾT LUẬN 71
KHUYẾN NGHỊ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bách khoa toàn thư mở (2014). Tiểu đường, truy cập ngày 27-7-2017, tại trang web https://vi.wikipedia.org/wiki/Tiểu_đường.
2. A. Lloyd, P. Sawyer W Fau – Hopkinson và P. Hopkinson (2001). “Impact of long-term complications on quality of life in patients with type 2 diabetes not using insulin”, Value in Health Reconnal Issue, 4(5), pg. 392-399.
3. Tạ Văn Bình (2007). Những nguyên lí nền tảng bệnh đái tháo đường tăng glocose máu, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Eva Turk, Valentina Prevolnik Rupel, Alojz Tapajner và các cộng sự. (2013). “An Audit of Diabetes-Dependent Quality of Life (ADDQOL) in Older Patients with Diabetes Mellitus Type 2 in Slovenia”, Value in Health Regional Issues, 2(2), pg. 248-253.
5. Tạ Văn Bình (2006). Dịch tễ học bệnh đái tháo đường tại Việt Nam, các phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng, Nhà Xuất Bản Y học, Hà Nội.
6. Nguyễn Bích Thuỷ (2014). Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường ở Việt Nam tăng nhanh nhất thế giới, truy cập ngày 27-7-2017, tại trang web http://www.vietnamplus.vn/ty-le-benh-dai-thao-duong-o-viet-nam-tang-nhanh-nhat-the-gioi/262399.vnp.
7. Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên(2018). “Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018”.
8. Nguyễn Đình Tuấn (2013). Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Lê Lợi, thành phố Vũng Tàu năm 2013, Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y dược thành phố Hồ Chí Mình, Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Võ Tuấn Khoa (2008). Nghiên cứu về bản đánh giá chất lượng cuộc sống SF-36 và ứng dụng để đánh giá Chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân đái tháo đường sau đoạn chi tại bệnh viện Chợ Rẫy, Luận văn thạc sĩ Nội khoa, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Bệnh viện Bạch Mai (2012). Khóa tập huấn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường, chủ biên.
11. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2006). Đánh giá hiệu quả phương pháp điều trị tích cực để hạn chế các yếu tố nguy cơ đối với bệnh lý mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 mới phát hiện, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội.
12. Đỗ Trung Quân (2006). Biến chứng bệnh đái tháo đường và điều trị Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
13. Tạ Văn Bình (2007). Làm gì để phòng chống bệnh đái tháo đường và biến chứng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
14. Health Inlelligence (2013). Prevalence of diabetes in the world 2013, truy cập ngày 27-7-2017, tại trang web http://publichealthintelligence.org/content/prevalence-diabetes-world-2013.
15. Lê Công Danh (2013). Đà Nẵng, Huế có tỷ lệ đái tháo đường cao, truy cập ngày 27-7-2017, tại trang web http://thanhnien.vn/doi-song/nhip-song-dia-phuong/da-nang-hue-co-ty-le-benh-nhan-dai-thao-duong-cao-89710.html.
16. Tổ chức Y tế thế giới Tây Thái Bình Dương (2012). Quản lý gánh nặng bệnh đái tháo đường ở Việt Nam, truy cập ngày 27-7-2017, tại trang web http://www.wpro.who.int/vietnam/mediacentre/features/feature_world_diabetes_day_2012_vietnam/vi/.
17. Bộ Y tế (2013). Tổng kết dự án đái tháo đường, truy cập ngày 20-5-2017, tại trang web http://moh.gov.vn/news/pages/tinhoatdong.aspx?ItemID=225.
18. Bệnh viện Bạch Mai (2014). Tỷ lệ bệnh đái tháo đường tăng 200%, truy cập ngày 27-7-2017, tại trang web http://bachmai.gov.vn/index.php/vi/tin-noi-bat/41-tin-noi-bat/1227-ty-le-mac-benh-dai-thao-duong-tang-200-1227.
19. Quality of life Research Unit (2008). “Univ of Toroto quality of life model “, Toroto.
20. F. Yang, Veena Dhananjay Wang Vw Fau – Joshi và Titus Wai Leong Joshi Vd Fau – Lau (2013). “Validation of the English version of the Kidney Disease Quality of Life questionnaire (KDQOL-36) in haemodialysis patients in Singapore”, The Patient-Patient Centered Outcomes Research June 2013, 6(2), pg. 135-141.
21. P. Moons, Y. Vanrenterghem, J. P. van Hooff và các cộng sự. (2002). “Steroids may compromise quality of life of renal transplant recipients on a tacrolimus-based regimen”, Transplantation Proceedings, 34(5), pg. 191-192.
22. M. Farquhar (1995). “Definitions of quality of life: a taxonomy”, pg. 502-508.
23. Abrans M.A (1973). “Subjective sicial indications”, Social Trends, pg. 35-36.
24. L. G. Evans Rw Fau – Hart, D. L. Hart Lg Fau – Manninen và D. L. Manninen (1984). “A comparative assessment of the quality of life of successful kidney transplant patients according to source of graft””, Transplantation Proceedings, 16(5).
25. George Bearson et all (1980). Quality of life in older persons: meaning and measurement, New York: Human Sciences Press.
26. M. J. Ferrans Ce Fau – Powers và M. J. Powers (1985). “Quality of life index: development and psychometric properties”, Advances in Nursing Sience, 8(1), pg. 15.
27. Nguyễn Thanh Hương (2009). Áp dụng có sửa đổi công cụ đo lường chất lượng cuộc sống người cao tuổi và thử nghiệm trên một số nhóm đối tượng người cao tuổi Việt Nam, Hà Nội.
28. Vo Thi Xuan Hanh, Duong Dinh Guillemin F Fau – Cong, George R. Cong Dd Fau – Parkerson và các cộng sự (2005). “Health related quality of life of adolescents in Vietnam: cross-cultural adaptation and validation of the Adolescent Duke Health Profile”, Journal of Adolesence, 28(2005), pg. 127-146.
29. Nguyễn Thị Thu Hương (2014). Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau ghép thận và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Việt Đức năm 2014, Luận văn thạc sĩ quản lý bệnh viện, Trường đại học Y tế công cộng Hà Nội, Hà Nội.
30. Vũ Xuân Phú (2008). Kinh tế y tế, Nhà Xuất bản Y học Hà Nội.
31. G. H. Guyatt, D. L. Feeny Dh Fau – Patrick và D. L. Patrick (1993). Measuring health-related quality of life, truy cập ngày 20-5-2017, tại trang web https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/8452328.
32. JohnWare (2010). SF-36 Health Survey, truy cập ngày 15-11-2017, tại trang web https://www.rand.org/health/surveys_tools/mos/36-item-short-form.html.
33. WHO (1997). WHOQOL : Measuring Quality of Life truy cập ngày 15-5-2017, tại trang web http://www.who.int/healthinfo/survey/whoqol-qualityoflife/en/.
34. G. H. Guyatt, D. H. Veldhuyzen Van Zanten Sj Fau – Feeny và D. L. Feeny Dh Fau – Patrick (1989). Measuring quality of life in clinical trials: a taxonomy and review, truy cập ngày 25-5-2018, tại trang web https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/2655856.
35. S.G.K. Goh, B. N. Rusli và B.A.K. Khalid (2015). “Development and vaildation of the Asian Diabetes Quality of Life (AsianDQOL) Questionaire”, Diabetes research and clinic pratice 108(2015), pg. 489-498.
36. R. E. Glasgow, E. G. Ruggiero L Fau – Eakin, J. Eakin Eg Fau – Dryfoos và các cộng sự (1997). “Quality of life and associated characteristics in a large national sample of adults with diabetes”, Diabetes care, 20(4).
37. C. Y. Lau, S. G. Qureshi Ak Fau – Scott và S. G. Scott (2000). “Association between glycaemic control and quality of life in diabetes mellitus”, Orginal Article, 50(3), pg. 189-192.
38. I. Jzerman TH, Tom Schaper Nc Fau – Melai và Kenneth Melai T Fau – Meijer (2011). “Lower extremity muscle strength is reduced in people with type 2 diabetes, with and without polyneuropathy, and is associated with impaired mobility and reduced quality of life”, Diabetes Res Clin Pract, 95(2012), pg. 245-251.
39. M. Javanbakht, Atefeh Abolhasani F Fau – Mashayekhi và Hamid R. Mashayekhi A Fau – Baradaran (2012). Health related quality of life in patients with type 2 diabetes mellitus in Iran: a national survey, truy cập ngày 25-5-2018, tại trang web https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5501343/.
40. Trần Kim Trang (2010). “Chất lượng cuốc sống ở người bệnh tăng huyết áp”, NXB Y học chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, 15(1).
41. Lâm Nguyễn Nhã Trúc và Trần Thị Bích Hương (2012). “Sử dụng bảng hỏi SF-36 trong đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối trước và sau chạy thận nhân tạo”, NXB Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 16(3).
42. Trần Ngọc Hoàng (2011). Đánh giá ảnh hưởng của các biến chứng trên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị tại bệnh viện nhân dân 115, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
43. Nguyễn Thị Xuân (2015). Chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường tuýp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Mê Linh và một số yếu tố liên quan năm 2015, Luận văn thạc sĩ Quản lý bệnh viện, Đại học Y tế công cộng.
44. Phạm Thị Thu Hương và Nguyễn Thị Lâm (2008). Hướng dẫn chế độ ăn cho người bệnh đái tháo đường theo đơn vị chuyển đổi thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
45. Trương Việt Dũng (2017). Phương pháp nghiên cứu khoa học – Thiết kế nghiên cứu lâm sàng, Nhà xuất bản y học.
46. Prazeres F và Figueiredo D (2014). “Measuring quality of life of old type 2 diabetic patients in primary care in Portugal: a cross-sectional study”, Journal of Diabetes and Metabolic Disorders, 13, pg. 13-68.
47. Thủ tướng Chính phủ (2005). Nghị định 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế.
48. Eva Abollbasand và Atefeh Mashayekhi (2012). “An Audid of diabetes dependent Quality of life (ADDQOL) in older Patients with Diabetes Melltus type 2 in Slovenia”, Value in Health Reconnal Issue, 2(2013), pg. 248- 253.
49. BYT (2017).Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 2017 :”Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2″.
50. Grodstein F, Chen J, Wilson RS và các cộng sự (2001). “Type 2 diabetes and cognitive function in community-dwelling elderly women”, Diabetes Care, 24, pg. 160 – 165.
51. Sinclair AJ, Girling AJ và Bayer AJ (2000). “Cognitive dysfunction in older subjects with diabetes mellitus: impact on diabetes self – management and use of care services: All Wales Research into Elderly (AWARE) Study”, Diabetes Res Clin Pract, 50, pg. 203 – 212.
52. Vũ Anh Nhị và Tống Mai Trang Đánh giá chức năng nhận thức của người đái tháo đường, Hội thần kinh học Việt Nam., truy cập ngày 09/04/2018, tại trang web http://hoithankinhhocvietnam.com.vn/danh-gia-chuc-nang-nhan-thuc-o-nguoi-dai-thao-duong/.
53. International Diabetes Federation (2006). Diabetes Atlas D Gan, Brussels.
54. Social Protection- VietNam Development Report 2008 (2007). Joint Donor Report to the Viet Nam Consultation Group Meeting, Ha Noi.
55. Hellobacsi, truy cập ngày 09/04/2018, tại trang web https://hellobacsi.com/chuyen-de/tieu-duong/van-de-tinh-duc-nguoi-benh-tieu-duong-nen-biet/.
56. Massi-Benedetti M (2002). “The cost of diabetes type II in Europe”, The CODE-2 study. Diabetologia, 45, pg. 1-4.
57. Goh SG, Rusli BN và Khalid BA (2015). “Diabetes quality of life perception in a multiethnic population”, Qual Life Res, 24, pg. 177-186.
58. Tol A, Sharifirad G, Eslami A và các cộng sự (2015). “Analysis of some predictive factors of quality of life among type 2 diabetic patients”, Journal of Education and Health Promotion, 4(9).
59. Trikkalinou A, Papazafiropoulou AK và Melidonis A (2017). “Type 2 diabetes and quality of life”, World Journal of Diabetes, 8(4), pg. 120-129.
60. Rubin RR và Peyrot M (1999). “Quality of life and diabetes”, Diabetes Metab Res Rev, 15(3), pg. 205-218.
61. Nguyễn Thị Thu Hà (2018) Chất lượng cuộc sống người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện thanh nhàn năm 2017 và một số yếu tố liên quan, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.