Chất lượng cuộc sống của người khuyết tật vận động tại xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2015
Luận văn Chất lượng cuộc sống của người khuyết tật vận động tại xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2015.Trước đây, người ta chỉ quan tâm đến nhu cầu cơ bản của con người như cơm ăn, áo mặc, chức năng sinh lý của con người…, nhưng ngày nay, ngoài những vấn đề đó thì người ta còn quan tâm đến tình cảm, cảm xúc được yêu thương, được tôn trọng và thể hiện bản thân. Đặc biệt, trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe thường quan tâm tới các chỉ số sức khỏe chính như tỷ lệ tử vong, bệnh tật, các biện pháp điều trị, phục hồi chức năng nhằm loại bỏ triệu chứng và bệnh. Thấy được sự cần thiết cho sự ra đời một yếu tố nhân văn trong chăm sóc sức khỏe, đó là đánh giá chất lượng cuộc sống. Riêng với những người chịu thiệt thòi, đặc biệt là NKT thì vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống (CLCS) của họ là một thách thức rất lớn đối với nhà nước và quan trọng nhất là về y tế. Ngày nay, cũng chính sự phát triển quá mạnh mẽ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vũ khí hạt nhân mà người dân chưa được dự phòng tốt. Vì vậy, ngày càng có nhiều người khuyết tật (NKT) với nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên các số liệu thật đầy đủ và việc quản lý, quan tâm đến đối tượng này còn hạn chế. Do đó, cải thiện (CLCS) cho NKT là một mục tiêu quan trọng của hệ thống chăm sóc y tế.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới(WHO), định nghĩa CLCS là “sự hiểu biết cá nhân về vị trí xã hội của họ trong bối cảnh văn hóa và hệ thống các giá trị mà họ thuộc về, và trong mối quan hệ với các mục tiêu, kỳ vọng, chuẩn mực và mối quan tâm của họ” [1],[2]. CLCS đánh giá trên 4 lĩnh vực chính:Thể chất, sức khỏe tâm lý, các mối quan hệ xã hội và môi trường sống[2],[3],[4].
Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) và Liên Hợp Quốc, vào năm 1996 trên thế giới có khoảng 500 triệu NKT. Trong đó, tại các nước đang phát triển có khoảng 340 triệu người khuyết tật và trẻ khuyết tật chiểm tới 140 triệu. Riêng khu vực Tây Thái Bình Dương có trên 100 triệu NKT, trong đó họ có tới 75% NKT chưa chăm sóc y tế và bảo trợ xã hội [5],[6],[7].
Theo Tổng cục thống kê năm 2009 cho biết, trong 78,5 triệu người Việt Nam từ 5 tuổi trở lên có 6,1 triệu người, tương ứng với 7,8% dân số có khó khăn trong việc thực hiện ít nhất một nội dung trong bốn chức năng nhìn, nghe, vận động, tập trung và ghi nhớ. Trong số 6,1 triệu người này, có 385 nghìn NKT bị ở mức độ nặng. Trong bối cảnh đó, vấn đề cải thiện chất lượng cuộc sống của NKT càng trở nên cấp thiết [8].
Trên thế giới cũng có một số nghiên cứu về CLCS của NKT: Theo tác giả G.M. Monawar Hosain và cộng sự vào năm 2002 đã nghiên cứu CLCS của NKT tại Bangladesh, kết quả cho thấy 26,0% đã buộc thay đổi việc làm của họ hoặc họ đã bị mất việc làm trước đây, và 26,0% đã thất nghiệp (hoặc sa thải hoặc không có khả năng làm việc) dẫn đến CLCS của họ chưa được tốt. Tuy nhiên, tại Việt Nam nói chung và người khuyết tật vận động tại xã Tiên Phong nói riêng thì không có nhiều nghiên cứu CLCS về NKT.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Chất lượng cuộc sống của người khuyết tật vận động tại xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2015” nhằm cung cấp bằng chứng góp phần cải thiện CLCS cho NKT tại Việt Nam mà trước hết là tại xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.Nghiên cứu tiến hành với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng người khuyết tật vận động tại xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2015
2. Mô tả chất lượng cuộc sống của người khuyết tật vận động tại xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2015
TÀI LIỆU THAM KHẢO Chất lượng cuộc sống của người khuyết tật vận động tại xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2015
1. Nilsson, J, Rana, A.K., and Kabir, Z.N, (2006). “Social capital and quality of
life in old age: results from a cross-sectional study in rural Bangladesh. J Aging Health,” , 18(3).
2. Wỏld Health Organzation ( 2013). “WHO Quality of Life- BREF ( WHOQOL-BREF)”.
3. Nobrega, T.C, Jaluul, O., Machado, A.N., (2009). ” Quality of life and multimorbidity of elderly outpatients”, 45-50.
4. Lau, A.L, McKenna, K., Chan, C.C., et al., ( 2003). “Defining quality of life for Chinese elderly stroke survivors. “, 699-711.
5. Trần Trọng Hải (1996 ). “Một số yếu tố đào tạo nhân lực cộng đồng và gia đình trong chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.Trường Đại Học Y Hà Nội. “, tr. 1-96.
6. Helander E., Nelson G., (1980). “Training the disabled on the community, An experimental manual on the rehabilitation for developing countries.”.
7. Helander E (1978),.” Planning of community based rehabilitation services in Botswana. “.
8. UNFPA ( 2009). “Một số kết quả chủ yếu từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở,” tr. 11.
9. Heather L. Munger ( 2003,). “Testing the database of International Rehabiltation Research: using rehabilitation researchers to determine the usability of a bibliographic database “.
10. Wai. PT (2001). “Country report of Myamar. Asian Worlshop on Rehabilitation and Community Based Rehabilitation in Viet Nam”.
11. WHO ( 1995). “Disability prevention and rehabilitation in primary health care”.
12. Quốc hội (2010). “Luật của người khuyết tật của Việt Nam số 51/2010/QH12 2010.”.
13. Bộ Y Tế (1993). “Các khái niệm cơ bản về tàn tật, phục hồi chức năng và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.”.
14. Bộ Y Tế ( 2010). Hướng dẫn quản lý và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, .Nhà xuất bản Y học.
15. Văn phòng điều phối các hoạt động hỗ trợ người tân tật Việt Nam (NCCD) (2008). “Công ước về quyền của người khuyết tật 2006”, NXB Lao động-Xã hội.
16. Chính Phủ (2012). “Luật người khuyết tật số 28/2012/NĐ-CP”.
17. Chính Phủ (2012). “Hướng dẫn Luật người khuyết tật 28/12/NĐ-CP”.
18. Bộ y tế – tổng cục thống kê Hà Nội (2003). ” báo cáo kết quả điều tra y tế Quốc gia năm 2001-2002,” tr. 7-254, 934-947.
19. WHO WHOQOL (1997). ” Measuring quality of life, Division of Mental Health and Prevention of Substance Abuse “.
20. Spieth L.E.a.H. , C.V.,, ( 1996). ” Assessment of health-related quality of life in children and adolescents: an integrative review.”.
21. Huỳnh Thị Dung, Nguyễn Thu Hà, Phạm Minh Thảo, ( 1999). “Từ điển văn hóa gia đình. “, tr. 95.
22. Marjorie, O (1990). “subjectively perceived quality of life”, 22(3): 187¬
190.
23. Nguyễn Thị Kim Thoa ( 2003). “Bàn về khái niệm chất lượng cuộc sống. Tạp chí dân số và phát triển, website tổng cục dân số DS- KHHGĐ”.
24. Lau A.L, et al., (2003). “Defining quality of life for Chinese elderly stroke survivors. Disabil Rehabil, ” 699-711.
25. Testa, M.A. and Simonson, D.C (1996). ” Assessment of Quality-of-Life Outcomes”, New England Journal of Medicine, 835-840.
26. Anderson, B (2004). “Information society technologies and Quality of life : A literature review and a tool for thought”. CHIMERA WORKING PAPER NUMBER,” 2004-09.
27. Power, M Harper, A and Bullinger, M (1999). “The World Health Organization WHOQOL-100: tests of the universality of Quality of Life in 15 different cultural groups worldwide ,”Health Psychol, 495-505.
28. Group, T.W. ., ( 1998). ” Development of the World Health Organization WHOQOL-BREF quality of life assessment”, Psychol Med, 551-8.
29. Guzel Discigil and E. Ozkisacik (2007). “Impact of Mediterranean Lifestyle and quality of life – a sample of East Mediterranean community Middle East Journal of Family Medicine,” 1-8.
30. J. Nilsson, Rana, A.K.M.M., and Kabir, Z.N., (2006). “Social Capital and Quality of Life in Old Age “.
31. A. Hakkinen, et al.,. (2010). “Association of physical fitness with health- related quality of life in Finnish young men. Health Qual Life Outcomes”, 1477-7525.
32. Diệp Thị Thùy Vân Phùng Đức Nhật, and Võ Hoàng Vân Anh, ( 2011). “Chất lượng cuộc sống của người dân tại quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ, năm 2011.”, Y học thành phố Hồ Chí Minh.
33. Tomasz Tasiemski1 M.M.P., Maciej Wilski1, , “Life satisfaction and life values in people with spinal cord injury living in three Asian countries: A multicultural study”.
34. D.P. Albrecht GL1, . , “The disability paradox: high quality of life against all odds”, Social Science & Medicine 48, 977-988.
35. Marchesoni Blay, M.S., (2011). “Association among physical, psychiatric and socioeconomic conditions and WHOQOL-Bref scores. Cad Saude Publica”, 677-86.
36. Bosic-Zivanovic, D, Medic-Stojanoska, M., and Kovacev-Zavisic, B., (2012). ” The quality of life in patients with diabetes mellitus type 2”, 858¬63.
37. Hospital N.T.U (2005). “Quality of Life and Its Related Factors of Patients With Major Depressive Disorder, ClinicalTrials ( A service of the U.S. National Institutes of Health), Taiwan, accessed 12-2013.”.
38. Bộ lao động Thương Binh và Xã hội (2008). “Kết quả điều tra người tàn tật 11 tỉnh năm 2008 ”.
39. Phạm Tiến Nam (2014). “Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe người khuyết tật ở tỉnh Hải Dương ”.
40. Trần Trọng Hải (2007). “Nhu cầu và thực trạng cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại một số điểm dân cư vùng Đồng bằng châu thổ Sông Hồng. ”.
41. Patrick J. Devlieger Gary L. Albretch, “The disability paradox: high quality of life against all odds. ”.
42. Michelle A. Meade Gale Whiteneck, Marcel Dijkers, Denise G. Tate, Tamara Bushnik, Martin B. Forchheeimer, (2004), “Enviromental factors and their role in participants and life satisfaction after spinal cord injury”.
43. Ivan H. Komproe Cornelis J. Laban, Hajo. B. P. E. Gernaat, Joop T. V. M. de Jong, (2008). “The impact of a long asylum procedure on quality of life, disability and physical health in Iraqi asylum seekers in the Netherlands,” Social Psychiatry and Psychiatric Epidemiology, 43,(7,), 507 – 515,.
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Khuyết tật và người khuyết tật 3
1.1.1. Khái niệm khuyết tật, người khuyết tật và người khuyết tật vận
động 3
1.1.2. Phân loại khuyết tật 5
1.1.3. Mức độ khuyết tật 6
1.1.4. Nguyên nhân khuyết tật 7
1.2. Khái niệm chất lượng cuộc sống 7
1.3. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cuộc sống 9
1.4. Công cụ đo lường chất lượng cuộc sống 11
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống 12
1.6. Một số nghiên cứu về CLCS của người khuyết tật vận động trên Thế
Giới và ở Việt Nam 13
1.6.1. Một số nghiên cứu về CLCS của NKT vận động trên Thế giới 13
1.6.2. Một số nghiên cứu về CLCS của NKT ở Việt Nam 14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Địa điểm nghiên cứu 15
2.2. Thời gian nghiên cứu 15
2.3. Đối tượng nghiên cứu 15
2.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng 16
2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu 16
2.4.1 Thiết kế nghiên cứu 16
2.4.2. Cỡ mẫu 16
2.4.3. Kỹ thuật và phương pháp thu thập thông tin 16
2.4.4. Các biến số, chỉ số nghiên cứu 18
2.5. Xử lý và phân tích số liệu 20
2.6. Những sai số trong nghiên cứu và cách khắc phục 20
2.6.1. Những sai số có thể gặp 20
2.6.2. Cách khắc phục 20
2.7. Khía cạnh đạo đức 20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 21
3.3. Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người khuyết tật. 31
3.3.1. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và đặc điểm nhân khẩu
học của đối tượng nghiên cứu 31
3.3.2. Mối liên quan giữa nguyên nhân khuyết tật, mức độ khuyết tật với
chất lượng cuộc sống 32
CHƯƠNG 4:BÀN LUẬN 34
4.1. Thực trạng người khuyết tật vận động 34
4.2. Chất lượng cuộc sống của NKT vận động 35
4.2.1. Đánh giá tổng quát chất lượng cuộc sống và tình trạng sức khỏe .. 36
4.2.2. Điểm chất lượng cuộc sống theo các khía cạnh và một số đặc điểm
nhân khẩu học đối tượng nghiên cứu 37
4.2.3. Điểm chất lượng cuộc sống theo các khía cạnh và nguyên nhân,
mức độ khuyết tật của đối tượng 39
4.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố sức khỏe, kinh tế, văn hóa, xã hội và
chất lượng cuộc sống của người khuyết tật 40
4.3.1 .Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng 40
4.3.2. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và nguyên nhân, mức độ khuyết tật của đối tượng 41
4.4. Hạn chế của nghiên cứu 41
KẾT LUẬN 43
KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Hình 1.1. Các lĩnh vực của chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe …. 10
Bảng 2.1: Cách tính điểm cho các lĩnh vực chất lượng cuộc sông 17
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 21
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm theo bộ phận khuyết tật 23
Bảng 3.3. Đánh giá tổng thể về chất lượng cuộc sống và tình trạng sức khỏe 24
Bảng 3.4. Điểm chất lượng cuộc sống theo khía cạnh thể chất, tâm lý, 25
xã hội, môi trường 25
Bảng 3.5. Bảng xếp hạng chất lượng cuộc sống 26
Bảng 3.6. Điểm khía cạng chất lượng cuộc sống theo nhóm tuổi 26
Bảng 3.7. Điểm khía cạnh chất lượng cuộc sống theo giới tính 27
Bảng 3.8. Điểm khía cạnh chất lượng cuộc sống theo trình độ học vấn 27
Bảng 3.9. Điểm chất lượng cuộc sống theo tình trạng hôn nhân 28
Bảng 3.10. Điểm chất lượng cuộc sống theo nguyên nhân khuyết tật 29
Bảng 3. 11. Điểm chất lượng cuộc sống theo mức độ khuyết tật 29
Bảng 3. 12. Điểm chất lượng cuộc sống theo kinh tế hộ gia đình 30
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và đặc điểm nhân khẩu
học của đối tượng 31
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và mức độ khuyết tật 32
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa nguyên nhân khuyết tật và chất lượng cuộc sống 33
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phần trăm theo nguyên nhân khuyết tật 22
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ phần trăm theo mức độ khuyết tật 23
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ phần trăn người khuyết tật tham gia vào công việc lao động 24
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ phần trăm người khuyết tật tự đánh giá tình trạng sức khỏe 25