CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT TÁI TẠO VÚ TỨC THÌ SAU CẮT BỎ UNG THƯ VÚ TRIỆT CĂN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2022

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT TÁI TẠO VÚ TỨC THÌ SAU CẮT BỎ UNG THƯ VÚ TRIỆT CĂN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2022

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT TÁI TẠO VÚ TỨC THÌ SAU CẮT BỎ UNG THƯ VÚ TRIỆT CĂN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2022
Ngô Thị Minh Ngọc1,, Phạm Thị Việt Dung1, Vũ Thị Dung2, Nguyễn Xuân Hậu2
Mục tiêu: Nhằm mô tả chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh ung thư vú được điều trị phẫu thuật cắt bỏ ung thư vú triệt căn kết hợp tái tạo vú tức thì tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang triển khai từ tháng 8/2019 đến tháng 7/2022 với 34 người bệnh ung thư vú giai đoạn 1, 2 được phẫu thuật cắt bỏ ung thư vú triệt căn kết hợp tái tạo vú tức thì. Điểm số CLCS được đánh giá bằng thang đo EORTC QLQ-C30 và QLQ-BR23 của tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu. Kết quả: Điểm CLCS theo QLQ30: CLCS tổng quát là 73,3; trong đó chức năng cảm xúc có điểm số cao nhất (85,8) và thấp nhất là chức năng nhận thức (79,4). Điểm CLCS theo lĩnh vực triệu chứng là 15,2, trong đó 3 triệu chứng gây khó chịu nhất là mệt mỏi, mất ngủ và đau. Điểm CLCS theo QLQ-BR23: CLCS các lĩnh vực chức năng là 64,2 điểm, trong đó: chức năng tình dục có mức điểm cao nhất (74,0) và thấp nhất là chức năng quan điểm tương lai (52,0). Điểm CLCS theo lĩnh vực triệu chứng là 17,9; về tác dụng phụ toàn thân do hệ thống là 21,0; triệu chứng cánh tay 21,9; triệu chứng vú 10,8. Kết luận: Kết quả này giúp cán bộ y tế có nhận định sơ bộ về CLCS của người bệnh, từ đó có các giải pháp phù hợp trong giao tiếp, hỗ trợ tinh thần, tư vấn tâm lý và giúp người bệnh đưa ra quyết định điều trị tốt nhất.

Ung thư vú(UTV)là  bệnh  ác  tính  phổbiến nhất ởphụnữ, đe dọa  nghiêm  trọng  sức  khoẻcủa cộng đồng. Theo GLOBOCAN năm 2020, trên toàn  thếgiới có 2.261.419 trường  hợp UTVmới mắc,chiếm  11,7%  trong  tổng  sốtất  cảcác  loại ung thư ởcả2  giớivà 684.996 trường  hợp  tửvong  do UTV[1].  Tại  Việt Nam, UTVlà  bệnh  có tỷlệmới  mắc  cao  nhất trong các ung thư ởnữgiới,  chiếm  25,8%.  Tỷlệtửvong  do UTVđứng thứ4  với  7,6% [1]. UTVkhông  chỉlàm  tăng gánh nặng bệnh tật mà còn làm tăng gánh nặng kinh tếmột cách đáng kểcho xã hội [2, 3]. Nhờcó những tiến bộtrong chẩn đoán và điều trị, tỉlệmắc đang có xu hướng tăng nhanh nhưng tỉlệtửvong  lại có xu hướng  giảm.  Tuy nhiên,  chẩn đoán UTVvẫn  tạo  ra  nỗi  sợhãi  và  bất ổn  trong cuộc sống của phụnữvà gia đình họ. Ngoài gây tửvong và tàn tật ởmột tỷlệcao, UTVcòn làm thay đổi hình dạng cá nhân và ảnh hưởng tới sựtoàn vẹn của cơ thể. Phụnữmắc UTVkhông chỉđối  mặt  với  những đau đớn  vềthểchất  mà  cònphảiđối  mặt  vớitình  trạng  khủng  hoảng  tinh thần  nghiêm  trọng,  stress  kéo  dài,  các  vấn đềtâm  lý  tiêu  cực, đặc  biệt vấn đềsuy  giảm  chức 

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment