Chất lượng giấc ngủ và yếu tố liên quan của sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức TP. Hồ Chí Minh năm 2020

Chất lượng giấc ngủ và yếu tố liên quan của sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức TP. Hồ Chí Minh năm 2020

Luận văn y học Chất lượng giấc ngủ và yếu tố liên quan của sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức TP. Hồ Chí Minh năm 2020.Ngủ là một hoạt động hàng ngày, chiếm đến một phần ba cuộc đời của mỗi người. Tuy nhiên đa số nhiều người vẫn chưa thực sự hiểu biết về giấc ngủ và chức năng của nó. Dù rằng chức năng của giấc ngủ vẫn chưa được làm rõ hoàn toàn nhưng ngủ vẫn là một nhu cầu cơ bản và cần thiết đối với tất cả các động vật sống cấp cao bao gồm cả con người, cũng như sự thiếu vắng của hoạt động này có thể gây ra những hậu quả sinh lí nghiêm trọng đối với con người [24]. Ngủ là khoảng thời gian cần thiết cho cơ thể tái tạo, hồi phục sau một ngày hoạt động vất vả, tích lũy và dự trữ năng lượng cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Ngủ đủ giấc và sau khi ngủ dậy không có cảm giác mệt mỏi, uể oải, cơ thể cảm thấy tỉnh táo khỏe mạnh là một giấc ngủ đạt chất lượng [9].

Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển bùng nổ của công nghệ kĩ thuật, điện thoại di động, internet, các chương trình giải trí, các thói quen, áp lực học tập, công việc, các mối quan hệ xã hội và các hoạt động sống hàng ngày khác đã ảnh hưởng không nhỏ tới với việc duy trì một giấc ngủ ngon đạt chất lượng của mỗi con người. Theo các báo cáo gần đây, có tới 45% dân số thế giới gặp các vấn đề về giấc ngủ mỗi năm. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) có tới 1/3 người trưởng thành của Mỹ không ngủ đủ giấc [22]. Một nghiên cứu tại Đức trên 9284 người trưởng thành có độ tuổi từ 18-80 về rối loạn giấc ngủ cho thấy tỉ lệ chất lượng giấc ngủ kém (PSQI>5) là 36% [37]. Tại Việt Nam theo báo cáo từ nghiên cứu khảo sát hơn 800 người độ tuổi từ 18-65 của Bệnh viện tâm thần thành phố Hồ Chí Minh năm 2012 cho thấy có 18,3% những người được khảo sát bị mất ngủ [9]. Tác hại của tình trạng thiếu ngủ thường xuyên gây ra sự mệt mỏi, trì trệ, thiếu tập trung trong công việc, khiến chúng ta dễ mắc các sai sót, gây ra các vấn đề về an toàn trong lao động, sinh hoạt hàng ngày. Thiếu ngủ còn làm gia tăng các vấn đề về sức khỏe dẫn đến các bệnh mãn tính hiện nay như đái tháo đường tuýp 2, bệnh tim, béo phì làm giảm khả năng lao động sản xuất, ảnh hưởng 2 nghiêm trọng đến các khía cạnh khác trong cuộc sống con người [22].

Rối loạn giấc ngủ còn có thể gây ra các vấn đề về trầm cảm cũng như làm tăng thêm hành vi tự sát ở bệnh nhân trầm cảm [16], [30]. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy việc rối loạn giấc ngủ xảy ra nhiều hơn ở sinh viên đại học nói chung [47], [36], [22]. Riêng với sinh viên ngành y thì áp lực dành cho họ còn lớn hơn bởi những yêu cầu khắt khe về chuyên môn và học thuật. Với khối lượng kiến thức khổng lồ của các chương trình giảng dạy Y khoa, các kì thi thường xuyên, thời gian thực hành lâm sàng, trực gác rất nặng nề. Một nghiên cứu năm 2012 tại Đại học y King Saud báo cáo rằng có 36,6% sinh viên tham gia có thói quen ngủ bất thường [14]. Nghiên cứu năm 2014 tại đại học Y khoa Pakistan có tới 77% sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém [56]. Điều này dẫn đến những hệ lụy ảnh hưởng đến kết quả học tập, sức khỏe và những sai sót trong việc sinh hoạt hàng ngày [30].

Trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức là cơ sở đào tạo ngoài công lập, đa ngành, cơ sở nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ và là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ y dược trình độ cao đẳng và thấp hơn [13]. Sinh viên ngành y đặc thù với khối lượng kiến thức y khoa và kỹ năng lâm sàng nặng nề, áp lực học tập và các mùa thi căng thẳng. Những vấn đề này có thể sẽ làm thay đổi đến hành vi, thói quen ngủ và chất lượng giấc ngủ gây ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tập trung, khả năng tư duy, duy trì sự tỉnh táo và hứng thú trong học tập. Tuy nhiên chưa có báo cáo cụ thể nào về vấn đề này. Câu hỏi đặt ra là chất lượng giấc ngủ của sinh viên tại trường như thế nào? Có những yếu tố nào liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên? Trả lời những câu hỏi này sẽ giúp đưa ra những đề xuất, kiến nghị phù hợp góp phần cải thiện tình trạng chất lượng giấc ngủ, mang lại cho sinh viên một sức khỏe tốt, từ đó có thể tập trung, thoái mái hơn trong công việc học tập, cũng như những sinh hoạt trong cuộc sống. Với những lí do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Chất lượng giấc ngủ và yếu tố liên quan của sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức TP. Hồ Chí Minh năm 2020” với mục tiêu:

1. Đánh giá chất lượng giấc ngủ của sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh.

4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giấc ngủ và chất lượng giấc ngủ 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến giấc ngủ Ngủ là một nhu cầu tự nhiên ở người để đảm bảo não bộ và các cơ quan trong cơ thể được nghỉ ngơi, hồi phục năng lượng, khi ngủ cơ thể tiết ra những hormon quan trọng giúp cho quá trình chuyển hóa và tích lũy năng lượng cần thiết cho hoạt động hằng ngày. Đây là một nhu cầu tất yếu giúp duy trì sự sống giống như là thức ăn và nước uống [9]. Ngủ là một khối phức tạp bao gồm quá trình sinh lý và hành vi. Về mặt sinh lý, giấc ngủ là một trạng thái tự nhiên của cơ thể nhằm đảm bảo cho các tế bào thần kinh được nghỉ ngơi và phục hồi chức năng. Về mặt hành vi, giấc ngủ là một trạng thái đảo ngược của nhận thức, dần dần buông bỏ và không đáp ứng với môi trường xung quanh, đi kèm với giấc ngủ thường điển hình với tư thế nằm xuống, hành vi yên lặng và mắt nhắm lại. Trong trường hợp bất thường, các hành vi khác như mộng du, nghiến răng, nói mớ hoặc các hoạt động thể chất khác có thể xảy ra trong khi ngủ [21]. 1.1.2. Vai trò của giấc ngủ Giấc ngủ giữ một vai trò rất quan trọng trong việc duy trì sức khỏe, tái tạo năng lượng và phục hồi sau một ngày làm việc. Mỗi giai đoạn của giấc ngủ sẽ mang lại những lợi ích khác nhau, bao gồm [4], [44] Duy trì sự cân bằng của các hormon trong cơ thể. Hỗ trợ cho sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Đóng vai trò quan trọng trong tuổi dậy thì và khả năng sinh sản. Thư giãn, phục hồi cơ bắp, giúp não bộ hoạt động tốt. Ngủ đủ chất lượng và đúng thời điểm sẽ giúp các cá nhân hoạt động tốt trong suốt cả ngày. Thang Long University Library 5 1.1.3. Ảnh hưởng của chất lượng giấc ngủ kém Tình trạng chất lượng giấc ngủ (CLGN) kém làm cho con người suy giảm sự tập trung, chú ý, dễ xảy ra những sai sót trong quá trình lao động, sinh hoạt làm tăng nguy cơ chấn thương, té ngã, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt [22]. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra mối liên quan giữa CLGN kém và các bệnh mãn tính, chất lượng cuộc sống. Một nghiên cứu đoàn hệ tại Hà Lan (2011) báo cáo rằng những người có thời lượng ngủ ngắn và CLGN kém có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn 63% và nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn 79% so với những người có thời lượng ngủ bình thường và CLGN tốt [34]. Một nghiên cứu khác thực hiện tại Đài Bắc Trung Quốc (2017) báo cáo rằng những người có hội chứng ngưng thở khi ngủ làm tăng nguy cơ mắc các biến cố tim mạch có hại bằng 1,95 lần so với những người không mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ. Trong các biến cố tim mạch có hại phổ biến nhất là đột quỵ, với rủi ro cao hơn 1,75 lần (KTC 95%: 1,37-2,20; giá trị p5 điểm được xác định là có chất lượng giấc ngủ kém. Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để xác định các yếu tố liên quan và kiểm soát các yếu tố gây nhiễu. Kết quả: Tỉ lệ sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém là 39,6%. Sau khi kiểm soát các yếu tố gây nhiễu bằng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả cho thấy có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa điểm trung bình học tập của sinh viên và chất lượng giăc ngủ ( p 5) là 63,5% so với nam là 57,3% với p

DANH MỤC CÁC BẢNG ……………………………………………………………………. vi

ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………………………… 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ……………………………………………………

4 1.1. Giấc ngủ và chất lượng giấc ngủ ……………………………………………………. 4 1.2. Chất lượng giấc ngủ của sinh viên và một số yếu tố liên quan qua một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam ……………………………………… 8 1.3. Giới thiệu sơ lược về địa điểm nghiên cứu…………………………………….. 16 1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu ………………………………………………………… 18 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………… 19 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu …………………………………. 19 2.2. Thiết kế nghiên cứu ……………………………………………………………………. 19 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ………………………………………………. 19 2.4. Phương pháp thu thập số liệu ………………………………………………………. 21 2.5. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu và cách đánh giá ……………………. 23 2.6. Sai số và biện pháp khắc phục ……………………………………………………… 30 2.7. Phương pháp phân tích số liệu……………………………………………………… 30 2.8. Đạo đức nghiên cứu ……………………………………………………………………. 31 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………………….. 32 3.1. Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ………………………….. 32 3.2. Chất lượng giấc ngủ của đối tượng nghiên cứu trong tháng vừa qua …. 39 3.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên ……….. 42 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN …………………………………………………………………… 50 4.1. Chất lượng giấc ngủ của sinh viên của sinh viên Trường cao đẳng Y Dược Hồng Đức Thành phố Hồ Chí Minh ……………………………………… 50 4.2. Chất lượng giấc ngủ của sinh viên ……………………………………………….. 54 4.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên ……….. 57 KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………… 61 iv KHUYẾN NGHỊ…………………………………………………………………………………. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………….. PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………………… Thang Long University Library v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt CDC Tiếng Anh Tiếng Việt Centers for Disease Control Trung tâm kiểm soát và phòng Prevention ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ CLGN Chất lượng giấc ngủ ĐTDĐ Điện thoại di động KTC Khoảng tin cậy NREM Non Rapid Eye Movement Cử động mắt không nhanh PR Prevelance Ratio Tỷ số tỉ lệ hiện mắc PSQI Pittsburgh Sleep Quality Index Chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh REM Rapid Eye Movement Cử động mắt nhanh SAS Smartphone Additicion Scale Thang đo nghiện smartphone TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thời lượng ngủ theo khuyến cáo …………………………………………………. 7 Bảng 1.2. Thành phần của thang đo PSQI …………………………………………………… 8 Bảng 2.1. Số lượng mẫu cần lấy ở mỗi khóa ……………………………………………… 20 Bảng 2.2. Các tiêu chí về áp lực học tập và áp lực tâm lí xã hội …………………… 27 Bảng 2.3. Điểm các thành phần của thang đo PSQI ……………………………………. 28 Bảng 3.1. Đặc điểm dân số xã hội của sinh viên ………………………………………… 32 Bảng 3.2. Một số thói quen của sinh viên ………………………………………………….. 33 Bảng 3.3. Thói quen sử dụng điện thoại di động của sinh viên …………………….. 35 Bảng 3.4. Đặc điểm môi trường ngủ của sinh viên ……………………………………… 36 Bảng 3.5. Các đặc điểm về áp lực học tập của sinh viên ……………………………… 37 Bảng 3.6. Các đặc điểm về áp lực tâm lí xã hội của sinh viên ……………………… 38 Bảng 3.7. Thời lượng, giai đoạn ngủ, hiệu quả giấc ngủ trong tháng qua ………. 39 Bảng 3.8. Rối loạn chức năng hoạt động ban ngày trong tháng ……………………. 40 Bảng 3.9. Các rối loạn giấc ngủ trong một tháng vừa qua ngủ sinh viên ……….. 40 Bảng 3.10. Chất lượng giấc ngủ theo cảm giác chủ quan trong một tháng vừa qua của sinh viên …………………………………………………………………………….. 41 Bảng 3.11. Đánh giá chất lượng giấc ngủ trong một tháng vừa qua của sinh viên ……………………………………………………………………………………………………… 41 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa chất lượng giấc ngủ với các đặc tính dân số xã hội của sinh viên……………………………………………………………………………… 42 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Hình ảnh trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức ……………………………. 17 Thang Long University Library 1

Chất lượng giấc ngủ và yếu tố liên quan của sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức TP. Hồ Chí Minh năm 2020

Leave a Comment