CHE PHủ DIệN CắT TụY BằNG TĩNH MạCH LáCH TRONG TRƯờNG HợP CắT LáCH, THÂN ĐUÔI TụY

CHE PHủ DIệN CắT TụY BằNG TĩNH MạCH LáCH TRONG TRƯờNG HợP CắT LáCH, THÂN ĐUÔI TụY

CHE PHỦ DIỆN CẮT TỤY BẰNG TĨNH MẠCH LÁCH TRONG TRƯỜNG HỢP CẮT LÁCH, THÂN ĐUÔI TỤY

TRỊNH HỒNG SƠN, NGUYỄN THẾ SÁNG, NGUYỄN HOÀNG

 ĐẶT VẤN ĐỀ

Sau cắt lách, thân đuôi tụy do chấn thương hoặc do khối u, diện cắt tụy thường được khâu kín hoặc đưa quai ruột non lên nối tụy ruột để tránh rò tụy.

Ngày 21.1.3013 chúng tôi sau khi cắt lách, thân đuôi tụy cho 1 bệnh nhân u thân đuôi tụy, đã dùng 1 đoạn tĩnh mạch lách che phủ diện cắt tụy.

Chúng tôi thông báo trường hợp này hy vọng góp thêm một kỹ thuật nhỏ che phủ diện cắt tụy tránh rò tụy sau cắt lách, thân đuôi tụy.

THÔNG BÁO LÂM SÀNG

Bệnh án có mã số 1759/2013. Bệnh nhân Nguyễn Thị H, 28 tuổi, dân tộc Kinh, nghề tự do, ở Đội 4, Khánh thịnh, An hồng, Hải phòng. Nhập bệnh viện (BV) Việt Đức ngày 18 tháng 01năm 2013 vì đau bụng vùng trên rốn. Bệnh nhân (BN) đau bụng âm ỉ vùng trên rốn khoảng 3 năm nay, không đi khám, mấy ngày trước khi đến viện đau nhiều hơn, kèm theo buồn nôn, mệt mỏi. Đến phòng khám Điện Biên Phủ – Hải phòng siêu âm, chụp cộng hưởng từ nghi ngờ u đuôi tụy, chuyển vào BV Việt tiệp Hải Phòng, tiếp tục được chuyển BV K Trung Ương rồi chuyển sang BV Việt Đức. Tiền sử khỏe mạnh, không tăng huyết áp, không đái tháo đường. Thăm khám lâm sàng: BN tỉnh táo, tiếp xúc tốt, thể trạng trung bình, da và niêm mạc mắt không vàng, hạch ngoài vi không to. Mạch: 80lần/phút; nhiệt độ 36º5; huyết áp:120/70mmHg; thở 18 lần/phút, bụng mềm, ấn đau tức vùng thượng vị, không sờ thấy khối, gan mật không to, không thấy tuần hoàn bàng hệ.

Cận lâm sàng: Nhóm máu O, các xét nghiệm sinh hóa máu trong giới hạn bình thường. Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u: AFP: 1ng/ml; CEA: 1 ng/ml; CA19-9: 33U/ml; Các test: HIV, HbSAg, HCV đều âm tính. Ngoài ra các chỉ số khác trong giới hạn bình thường. Siêu âm tại BV K Trung ương (17.01.2013): vùng đuôi tụy có khối kích thước 42×48 mm, các tạng khác không phát hiện tổn thương. Chẩn đoán u vùng đuôi tụy.Trên phim chụp cắt lớp vi tính tại BV K Trung ương (17.01.2013): tụy nhu mô vùng đầu kích thước bình thường, vị trí vùng thân đuôi tụy bờ không đều, về phía tiếp xúc nhu mô tụy vùng đầu có hình ảnh khối tổn thương tỷ trọng mô mềm kích thước 46x38mm, ít ngấm thuốc cản quang sau tiêm, khối đẩy mạnh tĩnh mạch lách ra sau. Kết luận: hình ảnh tổn thương sau phúc mạc nghĩ nhiều tới tổn thương liên quan đến thân- đuôi tụy hơn là tổn thương hạch sau tụy. BN đã được khám tại BV Việt Đức, hội chẩn mổ phiên với chẩn đoán: U thân tụy. Dự kiến: cắt lách thân đuôi tụy. BN được phẫu thuật ngày 21/01/2013, thời gian mổ: từ 16h15’ đến 18h45’ ngày 21.01.2013. Phẫu thuật viện: Trịnh Hồng Sơn. Cách thức mổ: mở bụng đường trắng giữa trên rốn kéo dưới rốn, ổ bụng khô, gan 2 thùy hồng đẹp, không có u, không xơ, túi mật và cuống gan bình thường. Dạ dày, ruột non, đại tràng không có gì đặc biệt. Tử cung phần phụ bình thường. Vùng thân tụy có khối chắc, mầu mận chín, đường kính 4×6 cm vượt qua bờ phải tĩnh mạch cửa. Tĩnh mạch lách đoạn hợp lưu tĩnh mạch mạc treo tràng dưới dính chặt vào u. U chưa xâm lấn động mạch mạc treo tràng trên. Chẩn đoán trong mổ: U thân tụy nhiều khả năng u đặc giả nhú. Xử trí: Cắt lách thân đuôi tụy cùng u thành khối, tạo hình tĩnh mạch lách che phủ diện cắt tụy. Cụ thể: làm động tác Kocher, bộc lộ động mạch mạc treo tràng trên, di động lách thân đuôi tụy ra ngoài ổ bụng. Bộc lộ tam giác THS và bờ dưới eo tụy, bộc lộ động mạch lách, thắt và cắt động mạch lách tận gốc, dồn máu từ lách về hệ tuần hoàn qua tĩnh mạch lách. Khâu kín tĩnh mạch lách sát chỗ đổ của tĩnh mạch mạc treo tràng dưới. Cắt lách thân đuôi tụy. Khâu diện cắt tụy bằng các mũi chữ U vicryl 3/0. Giữ đoạn tĩnh mạch lách từ chỗ thắt (sát với hợp lưu tĩnh mạch mạc treo tràng dưới) tới rốn lách, đoạn đủ dài che phủ diện cắt tụy. Mở dọc tĩnh mạch lách tạo vạt che phủ. Sau đó, khâu che phủ diện cắt tụy bằng đoạn tĩnh mạch lách đã bổ dọc dài khoảng 5 cm, chỉ prolen 5/0 khâu vắt với bao tụy mặt sau rồi mặt trước. Toàn bộ diện cắt tụy được phủ kín bởi vạt tĩnh mạch lách (Hình ảnh minh họa). Cầm máu kỹ diện bóc tách, đặt 3 dẫn lưu hố lách, lau bụng, đóng bụng hai lớp. Hậu phẫu ổn định: trung tiện ngày thứ 3, các dẫn lưu hố lách và rút hết vào ngày thứ 7. Kết quả giải phẫu bệnh (hóa mô miễn dịch): U đặc giả nhú. BN ra viện 30.1.2013 (ngày thứ 9 sau mổ) thể trạng tốt, không sốt, vết mổ khô, bụng mềm, đi lại và ăn uống bình thường.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment