CHỈ ĐỊNH VÀ LỢI ÍCH PHẪU THUẬT WHIPPLE CẢI TIẾN ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VÙNG MẬT-TỤY-TÁ TRÀNG
CHỈ ĐỊNH VÀ LỢI ÍCH PHẪU THUẬT WHIPPLE CẢI TIẾN ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VÙNG MẬT-TỤY-TÁ TRÀNG
Văn Tần*, Lê Bá Hùng* và CS *
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh lý, đặc biệt là ung thư vùng tá tụy-đường mật không phải là hiếm. Phát hiện sớm, một số được điều trị lành nhờ mổ tích cực kiểu Whipple. Phẫu thuật Whipple kinh điển khá phức tạp và có thể để lại nhiều di chứng. Cải tiến một vài công đoạn của phẫu thuật có thể làm bớt phức tạp đồng thời có thể giảm được những di chứng.
Mục đích: Nghiên cứu về chỉ định và về ưu, khuyết điểm của phẫu thuật (PT) Whipple cải tiến so với PT Whipple kinh điển.
Đối tượng và Phương pháp: Tiền cứu nhóm PT Whipple cải tiến, so với nhóm PT Whipple kinh điển qua kết quả ngắn và dài hạn tất cả những bệnh nhân (BN) được mổ từ năm 1980 đến năm 2003 tại BV Bình Dân.
Kết quả:Số BN thực hiện là 120 trong đó có 37 PT Whipple kinh điển và 83 PT Whipple cải tiến. Tuổi trung bình của nhóm PT Whipple kinh điển là 43 và ở nhóm cải tiến là 45. Các tổn thương (TT) gồm ung thư đầu tụy là 23, ung thư bóng Vater và đọan cuối ống mật chủ (OMC) là 55, ung thư tá tràng là 5 và ung thư túi mật xâm lấn là 1. Thời gian mổ trung bình ở nhóm kinh điển là 4 giờ 10 phút, ở nhóm cải tiến là 2 giờ 40 phút. Lượng máu mất trung bình 1000ml trong PT Whipple kinh điển và 300ml trong PT cải tiến. Tỉ lệ biến chứng sớm trong PT Whipple kinh điển là 19% và trong PT cải tiến là 13.25%. Tỉ lệ tử vong là 5,4% trong PT Whipple kinh điển và 4,8% trong PT cải tiến. Ngày nằm viện trung bình sau PT Whipple kinh điển là 17 và sau PT cải tiến là 13. Biến chứng muộn sau PT Whipple kinh điển là 14,2% và sau PT cải tiến là 1,26%. Tỉ lệ sống sau năm sau PT Whipple kinh điển là 33% và sau PT cải tiến là 32%.
Bàn luận:PT Whipple được chỉ định để điều trị tích cực cho những BN bị viêm tụy mãn nặng, bị u ác tá tràng ở D2, D3 và đôi khi cả D4; u ác đoạn cuốiOMC hay cơ vòng Oddi và u ác đầu tụy với điều kiện là môn vị chưa bị u xâm lấn. PP Whipple cải tiến tốt hơn Whipple kinh điển ở những điểm sau: Thời gian mổ ngắn, Lượng máu mất giảm, ngày nằm viện sau mổ giảm, các biến chứng, đặcbiệt là dò tụy, suy dinh dưỡng và loét miệng nối
giảm, tỷ lệ tử vong PT và thời gian sống sau mổ như nhau, tỉ lệ sống quá 5 năm rất hiếm đối với ung thư đầu tụy ở cả 2 nhóm.
Kết luận:Qua các chỉ định trên, những cải tiến PT Whipple mà chúng tôi thực hiện làm cho PT đơn giản, ít biến chứng và di chứng hơn so với Whipple kinh điển ở các đối tượng trên
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất