Công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa trẻ em có nguy cơ bị xâm hại tình dục

Công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa trẻ em có nguy cơ bị xâm hại tình dục

Công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa trẻ em có nguy cơ bị xâm hại tình dục.Xâm hại tình dục trẻ em hiện đang là một vấn đề nổi cộm và gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội hiện nay. Nó để lại hậu quả nặng nề tới sự phát triển của xã hội và người chịu thiệt thòi nhất, trực tiếp nhất là trẻ em. Những hậu quả của xâm hại tình dục trẻ em ở cả khía cạnh thể chất, hành vi và tâm lý của trẻ như: trẻ phải mang thương tật suốt đời, đứa trẻ trở nên quá lệ thuộc hay trở thành đứa trẻ có những hành vi rất tiêu cực, hung hăng, phá phách, ngỗ ngược, luôn tìm cách gây hấn với những đứa trẻ khác. Hậu quả về mặt tâm lý có thể kể đến như trẻ luôn luôn cảm thấy căng thẳng lo lắng, không tin vào chính bản thân mình và mọi người, nghi ngờ mọi người xung quanh và có xu thế phòng vệ co mình trước mọi người. Nhiều trẻ có lại cảm giác chán nản, tồi tệ về bản thân từ đó dẫn đến các hành vi tự hủy hoại bản thân hoặc có thể lặp lại những hành vi xâm hại đó với trẻ khác, người khác. 

Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á và là nước thứ hai trên thế giới tham gia ký Công ước quốc tế về quyền trẻ em từ năm 1990, ban hành Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ năm 2004, Quyết định phê duyệt chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 của Thủ tướng Chính phủ và ban hành nhiều văn bản, quy định hướng dẫn và thực hiện các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tuy nhiên, trên thực tế, tình trạng ngược đãi, xâm hại tình dục trẻ em vẫn diễn biến hết sức phức tạp và có tính chất ngày càng nghiêm trọng hơn. Theo thống kê của Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội, năm 2014 có gần 1.600 trẻ em, năm 2015 có hơn 1.300 trẻ em và năm 2016 là hơn 1.200 trẻ em bị xâm hại tình dục. Theo thống kê của Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an, mỗi năm trung bình có 1.600 – 1.800 vụ xâm hại trẻ em được phát hiện. Trong số 1.000 vụ xâm hại tình dục, số vụ mà trẻ em là nạn nhân chiếm đến 65%, đa số nạn nhân là trẻ em gái ở độ tuổi 12-15 (chiếm 57,46%), trẻ em dưới 6 tuổi bị xâm hại chiếm tới 13,2%. 
Những số liệu khác cũng cho thấy tính phức tạp của vấn đề xâm hại tình dục trẻ em đã được nghiên cứu: Khoảng 20% bé gái và 8% bé trai bị xâm hại tình dục trước tuổi 18 (Pereda và các cộng sự, 2009); 2,95% những trẻ bị xâm hại tình dục là nạn nhân của một người chúng biết và tin tưởng (NAPCAN 2009); Trong số những kẻ xâm hại tình dục trẻ em dưới 6 tuổi, có tới 50% đối tượng xâm hại là các thành viên trong gia đình. Những người trong nhà cũng chiếm 23% trong số những kẻ xâm hại tình dục trẻ em độ tuổi 12-17 (Snyder, 2000); Lứa tuổi dễ bị tổn thương nhất trong các vụ xâm hại tình dục là từ 3-8 tuổi. Phần lớn các vụ xâm hại tình dục trẻ em bắt đầu xảy ra trong độ tuổi này (Browne & Lynch, 1994). 
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến gia tăng trẻ bị xâm hại tình dục, theo báo cáo kết quả giám sát việc thực hiện chính sách,pháp luật phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2008- 2010 của Ủy ban văn hóa, giáo dục Thanh niên, thiếu niên và nhi đồng – Quốc hội khóa XIII là do: sự phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội đã dẫn đến sự chênh lệch về cơ hội phát triển, mức sống giữa các vùng miền, các nhóm dân cư trong xã hội; vai trò bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của gia đình, cộng đồng chưa được coi trọng; kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của cha mẹ, người chăm sóc trẻ chưa đầy đủ dẫn đến năng lực bảo vệ trẻ em của gia đình, cộng đồng còn hạn chế; trẻ em dễ trở thành nạn nhân của xâm hại tình dục; sự thiếu hiểu biết về pháp luật, lối sống ích kỷ, thiếu trách nhiệm của một số gia đình đã tạo ra sự mất an toàn cho trẻ ngay trong chính gia đình của mình. Về mặt xã hội, các loại hình dịch vụ chăm sóc, vui chơi giải trí dành cho trẻ em hiện nay còn rất thiếu thốn, sân chơi cho trẻ rất hạn chế; việc quản lý về văn hóa thông tin còn bất cập trước sự xuất hiện của hàng loạt các loại hình văn hóa phẩm không lành mạnh, phim ảnh ngoài luồng có tính chất bạo lực, khiêu dâm… Đặc biệt là lối sống của lớp trẻ đang bị ảnh hưởng rất lớn từ các hiện tượng tiêu cực ngoài xã hội. Bên cạnh đó, hệ thống bảo vệ trẻ em ở nước ta vẫn chưa được như các nước khác trên thế giới; các biện pháp phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp kịp thời để giảm thiểu hoặc loại bỏ các nguy cơ cho trẻ bị xâm hại tình dục còn chưa hiệu quả, thậm chí dường như là không có. 
Để bảo vệ, giáo dục và chăm sóc trẻ em đã có rất nhiều các văn bản, quy định cũng như các chương trình, hoạt động được Nhà nước đề ra: Luật trẻ em năm 2016; Chỉ thị số 1408/CT-TTg ngày 01/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều 
của Luật trẻ em; Nghị định số 91/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Nghị định số 144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội, và bảo vệ chăm sóc trẻ em. Chính sách bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trước kia chỉ tập trung giải quyết hậu quả, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, tuy nhiên trong những năm gần đây đã chú trọng hơn đến việc chủ động phòng ngừa, can thiệp sớm, loại bỏ những nguy cơ cho mọi trẻ em trước khi bị tổn thương. Ví dụ: từ các chính sách phân tán, nhỏ lẻ như Quyết định 19/2004/QĐ-TTg của Chính phủ tập trung giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc nguy hiểm, Quyết định 589/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về phòng ngừa tai nạn thương tích trẻ em… nay chuyển sang xây dựng Chương trình quốc gia Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 (ban hành kèm theo Quyết định 267/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/2/2011), Dự án phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 565/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/4/2017) nhằm phát triển Hệ thống bảo vệ trẻ em trong đó có hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, bao gồm: luật pháp quốc gia, các văn bản quy phạm pháp luật, dưới luật liên quan đến bảo vệ trẻ em và các chính sách xã hội. Đặc biệt, Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020 (Quyết định 1555/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/10/2012) đã đưa ra khung chương trình, chính sách đầu tư cho trẻ em trung hạn và dài hạn nhằm hướng tới một khung chính sách toàn diện cho trẻ em. Thông tư số 23/2010/TTLĐTBXH ban hành Quy định Quy trình can thiệp, trợ giúp trẻem bị bạo lực, bị xâm hại tình dục. Gần đây nhất, Quốc Hội cũng đã ban hành Luật trẻ em (Luật số 102/2016/QH13), trong đó đề cập nhiều đến các nội dung nghiêm cấm, bảo vệ và chăm sóc trẻ em khỏi vấn đề xâm hại tình dục được cụ thể ở Điều 6, Điều 10, Điều 25, Điều 48, Điều 50, Điều 52… 
Công tác xã hội là một ngành khoa học, một nghề chuyên môn ngay từ khi ra đời đã phát huy hiệu quả của của nó trong việc giải quyết các vấn đề xã hội nói chung, trẻ em bị xâm hại tình dục nói riêng một cách chuyên nghiệp. Những năm gần đây, vấn đề can thiệp, hỗ trợ và phòng ngừa trẻ em bị xâm hại tình dục đã được triển khai trên diện rộng với sự vào cuộc của nhiều cơ quan tổ chức, trường học tuy nhiên để nghiên cứu và đưa ra chương trình phòng ngừa, can thiệp mang tính tổng thể đượctiếp cận từ góc độ Công tác xã hội nói chung, phương pháp công tác xã hội nhóm nói riêng ở Việt Nam hiện 
nay còn ít và hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa trẻ em có nguy cơ bị xâm hại tình dục”. Những kết quả đạt được của đề tài sẽ có những đóng góp cả về mặt lý luận, thực tiễn cho 
nghiên cứu và thực hành công tác xã hội trong việc phòng ngừa và trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục. 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 
2.1. Những nghiên cứu trong nước: Các nghiên cứu về trẻ em bị xâm hại tình dục: Nghiên cứu “Phân tích về bóc lột tình dục trẻ em vì mục đích thương mại tại một số tỉnh, thành phố của Việt Nam” được thực hiện bởi Quỹ Nhi Đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) và Bộ Lao động – Thương binh và xã hội tháng 8/2011. Nghiên cứu đã nêu ra thực trạng đáng bạo động về mại dâm trẻ em vì mục đích tình dục, du lịch tình dục trẻ em và văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em đang diễn ra ở Việt Nam, bao gồm cả trẻ em trai và trẻ em gái, không chỉ xảy ra ở các thành phố lớn mà còn ở các vùng nông thôn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của các em. Trên cơ sở đánh giá về khung pháp lý hiện tại và quan điểm công nhận trẻ em là nạn nhân, trẻ em có nguy cơ bị bóc lột tình dục vì mục đích thương mại cần sự bảo vệ đặc biệt, nghiên cứu đã đề xuất các khuyến nghị với 5 chủ đề chính về khung chính sách, sự phối hợp, hệ thống pháp luật, an sinh xã hội và phòng ngừa, nâng cao nhận thức thay đổi hành vi xã hội nhằm bảo vệ trẻ em khỏi nạn bóc lột tình dục vì mục đích thương mại. 
Đề tài “Khảo sát thực trạng lạm dụng tình dục trẻ em và bóc lột tình dục trẻ em tại Hà Nội, Vĩnh Phúc, Đồng Tháp và Thành phố Hồ Chí Minh” do Cục phòng chống tệ nạn xã hội và Trung tâm nghiên cứu về giới, gia đình và phát triển CEFACOM thực hiện tháng 12/2009 đã chỉ ra thực trạng lạm dụng tình dục trẻ em ở Việt Nam và những khác biệt so với năm 1990; Những quy định của luật pháp Việt Nam liên quan đến vấn đề này như thế nào và việc thực hiện những chính sách, quy định ấy; Những nguyên nhân chính có thể làm trầm trọng hơn những ảnh hưởng tiêu cực lên nạn nhân và gia đình của họ cũng như quy trình, thủ tục trong việc xác định, phơi bày, báo cáo điều tra và trợ giúp các nạn nhân trong các vụ việc ở 4 tỉnh thành được lựa chọn nghiên cứu. Nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” của tác giả Đặng Bích Thủy đã chỉ ra những vấn đề xã hội mang tính gây gắt mà trẻ em đang phải đối mặt như bất bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội được chăm sóc, lao động sớm, bị xâm hại, bị bỏ rơi… 

MỤC LỤC 
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU………………………………………………….. III 
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………. 1 
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………………………….. 1 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài………………………………………. 5 
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………… 9 
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ……………………………………. 10 
5. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………….. 10 
6. Cấu trúc luận văn ……………………………………………………………………….. 11 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG 
PHÒNG NGỪA TRẺ EM CÓ NGUY CƠ BỊ XÂM HẠI TÌNH DỤC …….. 13 
1.1. Công tác xã hội nhóm ……………………………………………………………….. 13 
1.1.1. Khái niệm công tác xã hội ………………………………………………………… 13 
1.1.2. Khái niệm công tác xã hội nhóm ……………………………………………….. 14 
1.1.3. Nguyên tắc trong công tác xã hội nhóm ………………………………………. 15 
1.1.4. Các kỹ năng và kỹ thuật trong công tác xã hội nhóm …………………….. 17 
1.1.5. Tiến trình Công tác xã hội nhóm ……………………………………………….. 24 
1.2. Trẻ em bị xâm hại tình dục ……………………………………………………….. 27 
1.2.1. Khái niệm trẻ em …………………………………………………………………….. 27 
1.2.2. Trẻ em bị xâm hại tình dục ……………………………………………………….. 28 
1.2.3. Các hành vi xâm hại tình dục trẻ em …………………………………………… 30 
1.2.4. Biểu hiện của trẻ em bị xâm hại …………………………………………………. 31 
1.2.5. Nguyên nhân ………………………………………………………………………….. 32 
1.2.6. Các vấn đề gặp phải của trẻ bị xâm hại tình dục …………………………… 34 
1.3. Trẻ em có nguy cơ bị xâm hại tình dục ………………………………………. 36 
1.3.1. Những trẻ em nào có nguy cơ bị xâm hại tình dục ………………………… 36 
1.3.2. Các đặc điểm của trẻ em có nguy cơ bị xâm hại tình dục: ………………. 38 

II 
1.4. Công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa trẻ em có nguy cơ bị xâm 
hại tình dục ……………………………………………………………………………………. 40 
Tiểu kết Chương 1 ………………………………………………………………………….. 46 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRẺ EM BỊ XÂM HẠI, TRẺ EM CÓ 
NGUY CƠ BỊ XÂM HẠI TÌNH DỤC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC Xà
HỘI NHÓM TRONG PHÒNG NGỪA TRẺ EM CÓ NGUY CƠ BỊ XÂM 
HẠI TÌNH DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH …………….. 47 
2.1. Thực trạng trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em có nguy cơ bị xâm 
hại tình dục trên địa bàn thành phố Nam Định …………………………………. 47 
2.1.1. Trẻ em bị xâm hại ……………………………………………………………………. 47 
2.1.2. Trẻ em có nguy cơ bị xâm hại tình dục ……………………………………….. 50 
2.2. Thực trạng các hoạt động công tác xã hội nhóm đã được vận dụng 
trong phòng ngừa trẻ em có nguy cơ bị xâm hại tình dục trên địa bàn 
thành phố Nam Định ………………………………………………………………………. 50 
2.2.1. Các hoạt động công tác xã hội đã được vận dụng trong phòng ngừa trẻ 
em có nguy cơ bị xâm hại tình dục trên địa bàn thành phố Nam Định ………. 51 
2.2.2. Đánh giá hoạt động phòng ngừa trẻ em bị xâm hại tình dục …………… 57 
Tiểu kết Chương 2 ………………………………………………………………………….. 59 
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM 
ĐỂ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TRẺ EM CÓ NGUY CƠ BỊ 
XÂM HẠI TÌNH DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH …….. 60 
3.1. Giai đoạn chuẩn bị và xúc tiến thành lập nhóm ………………………….. 60 
3.2. Giai đoạn khởi động và bắt đầu hoạt động …………………………………. 65 
3.3. Giai đoạn tập trung hoạt động – giai đoạn trọng tâm …………………… 67 
3.4. Giai đoạn lượng giá và kết thúc hoạt động …………………………………. 78 
Tiểu kết chương 3 …………………………………………………………………………… 80 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………………. 81 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 

III 

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát nhận biết về hoạt động truyền thông của giáo 
viên/quản lý, cha mẹ và trẻ em …………………………………………………………… 52 
Bảng 2.2: Mức độ tham gia của trẻ vào các hoạt động truyền thông …………. 53 
Bảng 2.3: Đánh giá chất lượng hiệu quả hoạt động truyền thông ……………… 54 
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ 
năng ………………………………………………………………………………………………. 55 
Bảng 3.1: Kế hoạch hoạt động nhóm …………………………………………………… 63 

Leave a Comment