ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ TIM BẨM SINH Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I

ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ TIM BẨM SINH Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I

 ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ TIM BẨM SINH Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I

Nguyễn Thị Thanh Hương(1), Vũ Minh Phúc(2)
TÓM TẮT :
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tim bẩm sinh (TBS) trong tổng số trẻ sơ sinh nhập viện Nhi Đồng I từ 01-01-2009 đến 31-08-2009 và phân bố của chúng theo tuần tuổi lúc phát hiện cùng các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và tỉ lệ tử vong của các trường hợp này.
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Khảo sát 517 trẻ sơ sinh bị TBS tại khoa Sơ Sinh bệnh viện Nhi Đồng I từ 01-01-2009 đến 31-08-2009, kết quả như sau: tỉ lệ TBS trong tổng số trẻ sơ sinh nhập khoa là 11,2%, trong đó 83,4% là tim bẩm sinh không tím. Tỉ lệ nam:nữ là 1,68:1, phần lớn đến từ các tỉnh (75,7%), thời điểm phát hiện bệnh thường gặp từ 0-6 ngày tuổi. Đa số các trẻ là con lần đầu (58%), sanh thường (64,2%), đủ tháng (61,2%), cân nặng lúc sanh từ 2500 – ≤ 3500gr (51,6%), không sanh ngạt (47,8%). Tuổi cha, mẹ tập trung chủ yếu từ 19-35 tuổi (91,6%), nghề nghiệp chủ yếu là nông dân (36%) và nội trợ (56,5%). 59,6% bà mẹ mắc bệnh trong lúc mang thai với những bệnh lý có tần suất mắc cao là: cảm cúm (43,9%), nhiễm trùng bào thai (6,96%). Tỉ lệ bà mẹ mắc bệnh trước thai kỳ là 19,7% thường gặp là: viêm xoang (5,03%), viêm dạ dày (3,48%). 59,9% bà mẹ dùng thuốc trong thai kỳ, trong đó 29,8% là Acetaminophen và Decolgen (8,3%). 2,32% cha và 1,54% mẹ có bằng chứng tiếp xúc hóa chất thường xuyên với 5 loại hóa chất ghi nhận được trong nghiên cứu là: thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tẩy, thuốc nhuộm tóc, thuốc nhuộm giày da và chất độc màu da cam. Triệu chứng khởi phát gợi ý tim bẩm sinh thường gặp là: ho, khò khè (55,5%), bỏ bú – bú kém (45,3%), quấy khóc (37,9%), thở nhanh sau sanh (34%). Có một số trường hợp tình cờ phát hiện tim bẩm sinh với các triệu chứng khởi phát ngoài tim như: vàng da (22%), sốt (15,1%), chướng bụng (6,2%). Triệu chứng cơ năng thường gặp ở nhóm TBS không tím là: ho, khò khè (64%), thở bất thường (53,3%), quấy khóc (46,7%) và ở nhóm TBS tím là: tím (100%), thở bất thường (90,2%), quấy khóc (82,3%), bỏ bú – bú kém (56,8%). Thăm khám thực thể cho thấy 74,8% tim có âm thổi, 69% thở nhanh, 56,3% kèm co lõm ngực, 52,6% có gan to (nhóm TBS không tím) và 100% tím trung ương, 80% nghe âm thổi ở tim, 76,3% thở nhanh, 58,6% có gan to (nhóm TBS tím). Các dị tật bẩm sinh ngoài tim kèm theo thường gặp: 20,1% dị tật bẩm sinh hệ tiêu hóa, 12,96% đa dị tật, 6,96% HC Down. Các bệnh lý kèm theo TBS hay gặp là: nhiễm trùng huyết (46,22%), viêm phổi (42,36%), vàng da (23,79%), bệnh màng trong (14,31%). Khí máu động mạch trên nhóm TBS không tím cho thấy 93,02% có Pa02 ≤ 60 mmHg, 60,47% PaC02 ≥ 45 mmHg và 41,8% trường hợp toan máu. Thay đổi trên XQuang ngực chủ yếu là chỉ số tim/lồng ngực > 0,6 (64,6%), tổn thương nhu mô phổi (42,36%), 35,39% có XQuang ngực bình thường, 29,78% lớn thất trái, 22,05% lớn thất phải. Kết quả điện tâm đồ cho thấy 67,44% trường hợp bình thường, 27,13% phì đại thất trái, 23,25% phì đại thất phải và 13,18% lớn 2 thất. Kết quả siêu âm tim có 19,35% EF < 60%, 53,8% PAPs > 35 mmHg, 15,1% dãn thất trái và 13,4% dãn thất phải. Tật TBS chủ yếu là thông liên nhĩ, còn ống động mạch (nhóm TBS không tím) và chuyển vị đại động mạch, hẹp động mạch phổi, thất phải 2 đường ra (nhóm TBS tím). Hầu hết các trường hợp tim bẩm sinh tím đều có chỉ định can thiệp phẫu thuật tạm thời hoặc triệt để ngay trong thời kỳ sơ sinh (45,3%). Tỉ lệ tử vong trong lô nghiên cứu là 12,4%, trong đó nhóm TBS tím có tỉ lệ tử vong (57,8%) cao hơn hẳn nhóm TBS không tím (42,2%). Nguyên nhân trực tiếp gây tử vong là suy tim, sốc tim, cơn tím (nhóm TBS tím) và đa dị tật nặng, sốc nhiễm trùng, nhiễm trùng bệnh viện đa kháng thuốc (nhóm TBS không tím). 
Kết luận: Tần suất xuất hiện TBS ngày càng tăng và là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tử vong sớm những ngày đầu sau sanh trên trẻ sơ sinh. Cần nâng cao kỹ năng khám, phát hiện, chăm sóc và điều trị kịp thời những biến chứng sớm của TBS sơ sinh cũng như khả năng phẫu thuật và hồi sức sau mổ tim nhằm cải thiện tỉ lệ tử vong chu sinh trên trẻ mắc dị tật TBS.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment