ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN LAO SAU GHÉP THẬN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN LAO SAU GHÉP THẬN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

 ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN LAO SAU GHÉP THẬN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

Dư Thị Ngọc Thu*, Nguyễn Trọng Hiền*, Nguyễn Thị Thái Hà*, Hoàng Khắc Chuẩn*, Thái Minh Sâm*,
Trần Ngọc Sinh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh lao là loại bệnh nhiễm trùng thường gặp với tỉ lệ cao ở các nước đang phát triển. Trên bệnh nhân ghép tạng, tỷ lệ nhiễm lao cao hơn dân số chung do nhiều yếu tố thuận lợi(1,14,4). Nhiễm lao gây biến chứng trên nhiều cơ quan và làm gia tăng tỷ lệ tử vong. Do đó cần phải có kế hoạch tầm soát và phát hiện sớm bệnh lao trên đối tượng này.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên nhóm bệnh nhân (BN) theo dõi sau ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR) từ 1992-2013. Tiêu chuẩn chọn bệnh là tất cả bệnh nhân được phát hiện nhiễm lao bất kỳ cơ quan nào. Các thông số đánh giá gồm thời gian nhiễm lao sau ghép tạng, các yếu tố nguy cơ gây nhiễm lao (môi trường sống, nghề nghiệp, liều thuốc ức chế miễn dịch, các bệnh lý đi kèm…), hiệu quả điều trị lao với sử dụng 3 phác đồ (phác đồ cổ điển R12H12E12Z12 (từ trước 1992-2007), phác đồ H12E12Z12Q12và phác đồ R24H24E24Z24Q24 (từ 2008-2013), ảnh hưởng của thuốc kháng lao trên chức năng gan thận, tác dụng phụ của thuốc kháng lao. Chọn lựa các công thức điều trị cơ bản dựa vào hướng dẫn của CDC(13) phối hợp với kinh nghiệm của các chuyên gia về nhiễm trùng sau ghép thận(11,10).
Kết quả: từ 1992-2013 có 710 trường hợp (TH) được theo dõi và điều trị sau ghép tại BVCR. Trong đó có 45/710 TH (6,3%) bùng phát lao sau ghép: 20/45 TH (44,4%) ghép tại BVCR và 25/45 TH (55,6%) ghép từ các trung tâm khác ở trong và ngoài nước. Thời gian phát hiện bệnh trung bình là 86,9±92,7 (0,9;308) tháng sau ghép. Các cơ quan bị thương tổn lao sau ghép gồm: phổi 32/45TH (71,1%); hạch, khớp 3/45TH (6,6%), màng bụng, cột sống, cơ 4/45TH (8,8%), đa cơ quan 6/45TH (13,3%). Công thức điều trị REHZ 17/45TH (37,8%), EHZQ 15/45TH (40,0%), REHZQ 10/45TH (22,2%). Thời gian điều trị trung bình 13,43±3,57 tháng (6;24). 1/45TH tử vong vì viêm phổi hít trước khi bước vào liệu trình điều trị, 1/45 TH tử vong vì hạ đường huyết và rối loạn điện giải, 1/45TH tử vong vì suy hô hấp do nhược cơ, 1/45 TH tử vong vì choáng nhiễm trùng. 39/45TH (86,7%) điều trị khỏi bệnh.
Bàn luận và kết luận: Tỷ lệ nhiễm lao trên bệnh nhân ghép thận khá cao. Tổn thương lao có thể tìm thấy ở nhiều cơ quan trong cơ thể. Phát hiện bệnh sớm bằng cách lên kế hoạch tầm soát lao định kỳ cho tất cả bệnh nhân. Điều trị lao với phác đồ được khuyến cáo đủ thuốc, đủ thời gian sẽ đem lại kết quả khả quan
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aguado JM, Herrero JA, Gavalda´ J, Torre-Cisneros J, Blanes M, Rufí G, Moreno A, Gurguí M, Hayek M, Lumbreras C, Cantarell C (1997), “Clinical presentation and outcome of
tuberculosis in kidney, liver, and heart transplant recipients in Spain”, Transplantation; 63, pp. 1278–1286.
2. Atasever A, Bacakoglu F, Toz H, Basoglu OK, Duman S, Basak K, Guzelant A and Sayiner A (2005). “Tuberculosis in
renal transplant recipients on various immunosuppressive regimens”, Nephrol Dial Transplant, 20, pp. 797–802.
3. Bệnh lao toàn cầu kiểm soát: giám sát, lập kế hoạch, tài chính: WHO báo cáo năm 2008. Geneva: Tổ chức Y tế Thế giới; 2008 (WHO/HTM/TB/2008.393).
4. Bộ Y Tế (2009), “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh lao”, ban hành kèm theo quyết định số 979/QĐ-BYT ngày 24 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y Tế.
5. Butler R, Carr J, (2008), “The photo of Mycobacterium tuberculosis was obtained from the Centers for Disease Control and Prevention, CDC”, U.S. National Institute of Allergy and Infectious Diseases (NIAID).
6. Dư Thị Ngọc Thu, Thái Minh Sâm, Hoàng Khắc Chuẩn, Nguyễn Thị Thái Hà, Nguyễn Trọng Hiền (2010), “Tình hình lao sau ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, nxb Y học chi nhánh TPHCM, tr. 140-157.
7. Dư Thị Ngọc Thu, Thái Minh Sâm, Hoàng Khắc Chuẩn, Nguyễn Thị Thái Hà, Nguyễn Trọng Hiền (2012), “Lao trên người sau ghép thận: kinh nghiệm điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, Y học TPHCM, phụ bản của tập 16, số 1, tr. 370-374.
8. Gerberding JL, Fleming DW, Snider DE, Thacker SB, Ward JW, Hewitt SM, Smith-Akin CK, Mclntyre L, Holland BJ,
Heilman MA, Doan QM (2003), “Treatment of Tuberculosis”, American Thoracic Society, CDC, and Infectious Diseases Society of America, Vol 52, n0. RR-11.
9. Ginsburg AS, Grosset JH, Bishai WR (2003), “Fluoroquinolones, tuberculosis, and resistance”, Lancet Infect Dis. ; 3, pp. 432–442 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 188 Chuyên Đề Thận Niệu
10. John GT (2009), “Infections after renal transplantation in India”, Journal of Nephrology and renal Transplantation (JNRT), 2(1), pp 71-88.
11. John GT, Shankar V, Abraham AM, Mukundan U, Thomas PP and Jacob CK (2001), “Risk factors for post-transplant tuberculosis”, Kidney International, 60, pp. 1148-1153.
12. Kiểm soát bệnh lao toàn cầu: giám sát, quy hoạch, tài chính: WHO” (2008), Geneva: World Health Organization; (WHO/HTM/TB/2008.393). Geneva: Tổ chức Y tế Thế giới; (WHO/HTM/TB/2008.393).
13. Morbidity and Mortality Weekly Report (MMWR) (2003), “Treatment of Tuberculosis” American Thoracic Society, CDC, and Infectious Diseases Society of America, vol. 52, No RR-11.
14. Nguyễn Hòa Bình, Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Việt Nhung, Tiemersma E.W., Borgdorff M.W., Cobelens Fr. G.J. (2009), “Khảo sát toàn quốc về tỉ lệ nhiễm lao ở Việt Nam”, Bản tin
của tổ chức Y tế thế giới, (88), tr. 273-280.
15. O’Brien RJ (2003), “Development of fluoroquinolones as firstline drugs for tuberculosis—at long last”, Am J Respir Crit Care
Med; 168, pp. 1266–1268.
16. Park YS, Choi JY, Cho CH, Chang KH, Song YG, Kim YS, Kim
JM (2004), “Clinical outcomes of tuberculosis in renal
transplant recipients”, Yonsei Med J; 45, pp. 865–872.
17. Rosane, Urbini-Santos C, Alves-Filho G, Ribeiro Resende M,
and Mazzali M Guida.JPS, Bignotto D, (2009). “Tuberculosis
in Renal Transplant Recipients: A Brazilian Center Registry”.
Transplantation Proceedings, 41, 883–884.
18. Singh N, Paterson DL (1998), “Mycobacterium tuberculosis
infection in solid organ transplantation recipients: Impact and
implications for management”, Clin Infect Dis 27:1266.
(PUBMED).
19. Trần Văn Sáng (2007), “Đặc điểm của bệnh lao”, Bệnh học lao,
nxb Y học Hà Nội, tr. 12-21

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment