Đặc điểm bệnh nhân Shock chấn thương tại khoa hồI SứC CấP CứU ngoại bệnh viện đa khoa xanh pôn từ 01/2009 -11/2009
Đặc điểm bệnh nhân Shock chấn thương tại khoa hồI SứC CấP CứUngoại bệnh viện đa khoa xanh pôn từ 01/2009 -11/2009
Vũ Văn Khâm
Khoa HSCC Ngoại, Bệnh viện Đa khoa Xanh pôn
TóM TắT
Nghiên cứu 86 trường hợp shock chấn thương điều trị tại khoa HSCC Ngoại, BVĐK Xanh pôn từ 01/2009 và đến 11/2009 chúng tôi thấy: Điểm RTS: 4,1636 ?0,8957; điểm ISS: 34,46?2,72; có 52 BN dưới 45 tuổi chiếm 61,64%; nguyên nhân do tai nạn giao thông chiếm 87,21%, trong đó 56,98% là tai nạn xe máy. Tổn thương giải phẫu hay gặp nhất: Tứ chi 62 BN ( 72,10%), đầu mặt cổ 33 BN ( 38,38%), bụng 26 BN(30,34%), ngực 20 (23,26%), da và mô mềm 10 (10,9%), hàm mặt 12 (13,45%). Cơ chế Shock: mất máu 66 (87,21%); ép tim 9 (10,47%); shock tủy 2 (2,33%). Kết quả điều trị: ổn định chức năng sống 62 (64,58%), tử vong (35,42%), tỷ lệ tử vong shock chấn thương và tử vong do chấn thương: 41,46%
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Hữu Tú (2003). Nghiên cứu phương pháp TRISS sửa đổi trong tiên lượng và đánh giá kết qủa điều trị bệnh nhân chấn thương phải mổ. Luận văn Tiến sĩ Y học. ĐHY Hà nội.
2. Nguyễn Trường Giang (2007). Nghiên cứuáp dụng bảng điểm chấn thương sửa đổi ( RTS) để phân loại và tiên lượng bệnh nhân đa chấn thương. Y học thực hành 6(573): 50-53.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất