ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHI TỬ VONG CÓ VIÊM PHỐI NHẬP KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHI TỬ VONG CÓ VIÊM PHỐI NHẬP KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Phan Hữu Nguyệt Diễm * Chung Hữu Nghị **
TÓM TẮT
Mở đầu:Viêm phôi là mộttrongnhữngbệnhthường gặpnhất ởtrẻ dưới5 tuôỉvà đặc trưngcủanó thay
đôĩ qua các quốc gia. Hiện tại, tử vong do viêm phôi rất ít ở những nước đã phát triển nhưng nó là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển.
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ở các trường hợp tử vong có viêm phôi nhập Khoa Hô Hâp Bệnh Viện Nhi Đồng 1 TP. Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 1 năm 2010.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 63 trẻ từ 2 tháng đến 15 tuôi được chẩn đoán viêm phôi và tử vong tại Khoa hô hâp hoặc tử vong sau khi chuyển các khoa khác của Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 1 năm 2010.
Kết quả: Có 63 trường hợp được nhận vào lô nghiên cứu, chiếm 1,35% trong tông sô’4.670 trường hợp viêm phôi nhập Khoa hô hâp. Tuôi trung bình là 18,7 ± 4,3 tháng và tỉ lệ nam/nữ là 1,1/1. Có 44,4% trường hợp cần hỗ trợ oxy ngay lúc nhập viện. Đa sô’đều có bệnh đi kèm với 96,8%, trong đó, gặp nhiều nhất là suy dinh dưỡng 78,7%, thiếu máu 44,3%, tiêu chảy câp 19,7 và bại não 18%. X quang phôi: thâm nhiễm phế’nang chiếm 65,1%. Loại vi khuẩn gặp chủ yếu khi cây máu là Staphylococcus coagulase negative 50% và Klebsiella spp 33,3%; khi cây dịch khí quản (NTA) là Acinetobacter spp 41% và Klebsiella spp 33,3%. Các vi khuẩn này đã đề kháng với nhiều loại kháng sinh. Kháng sinh khởi đầu chủ yếu là Cephalosporin thế hệ III với 84,1%, trong đó Cefotaxim chiếm 66,7%. Thời gian tử vong kểtừ lúc nhập viện trung bình là 23,9 ± 3,1 ngày.
Kết luận: Khi tiêp nhận và điều trị viêm phôi cần chú ý các trường hợp trẻ < 12 tháng có bệnh đi kèm, đặc biệt là có nhiều bệnh đi kèm. Tác nhân gây bệnh được phân lập chủ yếu là Acinetobacter spp, Klebsiella spp, Staphylococcus coagulase negative và những loại vi khuẩn này đã kháng với nhiều loại kháng sinh. Do đó, khi điều trị cần cân nhắc sử dụng KS hợp lý, đặc biệt là những trường hợp đã được điều trị trước nhập viện.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu đưa đến nhập viện và tử vong ở trẻ em < 5 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 2 tháng tuổi. Theo WHO, năm 2004 có khoảng 10,6 triệu trẻ < 5 tuổi tử vong trên toàn thế’ giới. Trong đó, tử vong do viêm phổi chiếm 19% hay khoảng 2 triệu trẻ/năm, trung bình 5.500 trẻ tử vong/ngày và 90% xảy ra ở các nước đang phát triển, 70% xảy ra ở các nước Đông Nam Á và Châu Phi, < 2% ở Châu Âu, < 3% ở Châu Mỹp’7’8’11).
Ở Việt Nam (2004) có khoảng 4.000 trẻ < 5 tuổi tử vong do viêm phổi/năm, chiếm 12% tổng số’ trẻ tử vong (11). Hiện tại, đặc điểm về tử vong ở bệnh nhi có viêm phổi đã được một số’ nghiên cứu nuớc ngoài đề cập nhưng tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vân đề này ở trẻ em. Từ thực tế’ đó, câu hỏi được đặt ra: Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ở các trường hợp tử vong có viêm phổi như thế’ nào? Đây cũng là câu hỏi mà chúng ta cần trả lời
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất