Đặc điếm của cận thị ở trẻ em và một số yếu tố liên quan đến sự tiến triển cận thị
Sự gia tăng tỷ lệ cận thị cũng như tiến triển của cận thị ở trẻ em hiện nay đang là một vấn đề đáng lo ngại. Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận xét đặc điểm lâm sàng của tật cận thị ở trẻ em tuổi học sinh và đánh giá những yếu tố liên quan đến tiến triển cận thị. Kết quả cho thấy tỷ lệ xuất hiện cận thị cao nhất ở học sinh tiểu học (55,2%). Độ cận thị trung bình là: -2,8D ± 1,53. Độ cận thị tăng nhiều ở: 42,9% bệnh nhân cận thị trên 4 năm, 43,8% bệnh nhân cận thị nặng, 71,4% bệnh nhân đeo kính liên tục, 58,2% học sinh giỏi, 64,3% bệnh nhân sử dụng mắt nhìn gằn nhiều. Từ đó có thể kết luận, sự tăng độ cận thị có sự liên quan có ý nghĩa thống kê với thời gian mắc cận thị, độ cận thị cao, việc tái khám không theo định kỳ, đeo kính liên tục, học tập nhiều và sử dụng mắt cho nhìn gằn kéo dài.Tật khúc xạ là một trong những nguyên nhân chính gây giảm thị lực ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về tình hình tật khúc xạ cũng như cận thị ở trẻ em [1, 2, 3, 4, 5, 6]. Mặc dù các tỷ lệ được đưa ra rất khác nhau nhưng nói chung đều cho thấy số trẻ em cận thị ngày càng nhiều và tỷ lệ cận thị tăng dần theo cấp học và khác nhau giữa các khu vực thành phố hay nông thôn.
Đã có nhiều nghiên cứu dịch tễ học về tật khúc xạ nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá riêng biệt những yếu tố liên quan đến sự tiến triển của cận thị. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: nhận xét đặc điểm lâm sàng của tật cận thị ở trẻ em tuổi học sinh và đánh giá những yếu tố liên quan đến sự tiến triển cận thị.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Những bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Mắt Trung ương được chẩn đoán cận thị trước thời điểm nghiên cứu trên 6 tháng, tuổi từ 5 đến 18 tuổi, có hoặc không có loạn thị kèm theo. Chúng tôi loại khỏi nghiên cứu những bệnh nhân có bệnh ở mắt gây giảm thị lực và những bệnh nhân không có số khám bệnh ghi đủ chi tiết cần thiết của các lần khám trước.
2. Phương pháp: mô tả và hồi cứu.
Nghiên cứu mô tả dựa vào kết quả của lần khám hiện tại, bao gồm các kết quả đo khúc xạ khách quan, chủ quan, hỏi bệnh sử và các yếu tố liên quan. Đánh giá hồi cứu dựa vào những chi tiết của các lần khám trước được ghi ở sổ khám bệnh của các bệnh nhân. Các yếu tố được đánh giá và phân tích gồm: (1) độ cận thị, (2) thời gian từ khi phát hiện cận thị, (3) thời gian tái khám, (4) thời gian đeo kính, (5) thành tích học tập, (6) thời gian học tập, và (7) yếu tố gia đình.
Các bệnh nhân nghiên cứu được chia ra 3 nhóm tuổi: 5 đến <12 tuổi, 12 đến <16 tuổi, từ 16 đến 18 tuổi. Độ cận thị được phân ra các mức: nhẹ (< -3,00D), trung bình (-3,00D tới – 5,00D) và nặng ( > -5,00D). Mức tăng độ cận thị được chia ra các mức: tăng ít (< -2,00 D), tăng trung bình (-2,00D tới -3,00D) và tăng nhiều ( > -3,00D). Khám khúc xạ bao gồm: thị lực không kính và có kính, khúc xạ không liệt điều tiết và có liệt điều tiết.
Số liệu được nhập và xử lý theo chương trình SPSS. Sử dụng phương pháp thống kê để tính tỷ lệ %. Kiểm định c2 để so sánh 2 tỷ lệ và sự liên quan giữa biến định tính và biến định lượng.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích