ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẺ THÔNG LIÊN THẤT ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ05-2007 ĐẾN 08-2009

ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẺ THÔNG LIÊN THẤT ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ05-2007 ĐẾN 08-2009

 Mục tiêu: Mô tả ñặc ñiểm tiền phẫu, kết quảphẫu thuật và h ậu phẫu trong giai đoạn sớm của trẻđược ñóng thông liên thất (TLT) tại bệnh viện Nhi Đồng 1. 

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả; 72 trẻTLT được phẫu thuật từtháng 05-2007 đến tháng 09-2008. 
Kết quả: Tuổi trung bình của trẻ được phẫu thuật là 37,24 tháng, tập trung nhiều nhất ởtrẻnhỏ1-5 tuổi (54%) và nhũnhi (25%). Tỉ lệ nam: nữ là 1,48:1. Hầu hết các trẻcó bệnh cảnh lâm sàng nặng cần phải ñược phẫu thuật, 51% trẻtừng bịviêm phổi từ3 lần trởlên; 64(89%) trẻ bị suy dinh dưỡng; 58(81%) trẻcó biến chứng suy tim mạn với 2/3 trẻsuy tim  ởmức  độtrung bình  ảnh hưởng  ñến sựphát triển thểchất; 46(64%) trẻ ñã có cao áp phổi trước mổvới tỷlệcao áp phổi nặng là 46%. Vịtrí và kích thước của TLT  ñược xác  định cuối cùng tại thời  ñiểm phẫu thuật là 57 trường hợp (80,5%) TLT quanh màng; 12 trường hợp (18%) TLT phần phễu; 1 trường hợp (1,4%) TLT phần tiếp nhận, 1 trường hợp (1,4%) TLT cơbè; và 1 trường hợp (1,4%) TLT nhiều lỗvới kích thước trung bình củaTLT là 9,5 mm (2-20mm). Tất cảcác trẻ ñược phẫu thuật với sựhỗtrợcủa chạy tuần hoàn ngoài cơthể(thời gian trung bình là 81,31 ± 25,87 phút) và th ời gian kẹp ñộng mạch chủtrung bình là 50 ± 23 phút. 100% TLT ñược tiếp cận qua ñường nhĩphải. Không có biến chứng xảy ra trong lúc phẫu thuật. Không có tửvong sớm xảy ra sau phẫu thuật. Các biến chứng trong lúc nằm viện là viêm phổi-viêm tiểu phếquản (19,4%); chảy máu sau mổ(4,2%), tràn dịch màng tim (4,2%), tăng HA thoáng qua (2,8%), tràn khí màng phổi (2,8%), tràn dịch dưỡng chấp (2,8%), tụt NKQ (1,4%), rối loạn nhịp (nhịp nhanh trên thất) (1,4%). Tất cảcác trường hợp biến chứng  ñều ñược ñiều trị  ổn khi xuất viện. TỷlệTLT tồn lưu tại th ời ñiểm xuất viện là 27% (21/72 trẻ). Sau 6 tháng theo dõi, thì có 7 trẻ ñã ñóng lại tựnhiên, tất c ảcác TLT này ñều có khuynh hướng nhỏlại dần theo thời gian và không có shunt tồn lưu nào có kích thước trên 4mm. Tỷ lệcao áp phổi tại thời điểm xuất viện là 16%. Sau 6 tháng theo dõi, chỉcòn 2 trẻ(2,8%) cao áp phổi ở mức độ nhẹ. 
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy phẫu thuật  ñóng TLT tại b ệnh viện Nhi  Đồng 1  ñược tiến hành với kết quảban  đầu rất  khả quan, cải thiện triệu chứng lâm sàng cho trẻ, tần suất xảy ra biến chứng sớm là rất thấp và đều được phát hiện xử lý kịp thời. 
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment