Đặc điểm dịch tễ học bệnh dại ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam năm 2000-2009
Bệnh dại là một bệnh viêm não-màng não cấp tính do virus dại, thuộc nhóm Lyssavirus, họ Rhabdoviridae gây ra, lây từ động vật sang người bởi chất tiết, thông thường là nước bọt bị nhiễm virus dại [27].
Bệnh dại hiện nay vẫn còn thấy ở nhiều nước trên thế giới. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), hiện nay có khoảng 3,3 tỷ người sống trong vùng có bệnh dại lưu hành [33][35], mỗi năm có trên 10 triệu người bị súc vật dại hoặc nghi dại cắn phải đi tiêm phòng bằng vaccine dại, có khoảng 55.000 người chết do bệnh dại phần lớn tập trung ở các châu lục như Châu Phi, Châu Á, Châu Mỹ và 30-60 % số người tử vong là trẻ em dưới 15 tuổi [6] [33] [35] [38][39]. Nguồn truyền bệnh dại là các động vật máu nóng hoang dã như chó sói, cáo, dơi.. .hoặc các động vật nuôi như chó, mèo, trâu, bò [22] [33][35].
Khu vực Châu Âu bệnh dại xảy ra ở các nước như CHLB Đức, Áo, Thuỵ Sỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Tiệp Khắc, Hungary .tuy nhiên chủ yếu là bệnh dại ở động vật, bệnh dại ở người rất hiếm xảy ra. [28] [35] [44].
Khu vực Châu Á vẫn còn rất nhiều nước lưu hành bệnh dại như Ân Độ, Nepan, Bangladet, Indonesia, Trung Quốc, Phi-lip-pin và Việt Nam. Theo TCYTTG tỷ lệ chết vì bệnh dại ở các nước này chiếm khoảng 90% trên toàn cầu. Số chi phí hàng năm cho bệnh dại ở các nước này lên tới 583 triệu đô la Mỹ [33] [35].
Nước ta là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, dân trí thấp, có tập tục nuôi chó từ lâu đời. Tình trạng nuôi chó thả rông, chó ra đường không có rọ mõm ngày càng nhiều ở cả nông thôn và thành thị do đó số người bị chó cắn rất nhiều và đó cũng là nguyên nhân làm cho bệnh dại lưu hành và phát triển ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Những năm 1989-1995, trung bình mỗi năm có 350-450 ca tử vong do dại trong đó tỷ lệ tử vong của miền Bắc chiếm 57,7% tỷ lệ tử vong của cả nước. Những năm từ 2004 đến nay bệnh dại có xu hướng tăng lên và các tỉnh miền Bắc vẫn là những địa phương có số ca tử vong cao nhất, đặc biệt Phú Thọ, Yên Bái, Hà Tây, Tuyên Quang. Năm 2007 có 131 ca tử vong do dại được phát hiện và báo cáo thì miền Bắc chiếm tới 68% (90 ca).
Để cung cấp thêm thông tin nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình phòng chống bệnh dại, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm dịch tễ học bệnh dại ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam năm 2000-2009” nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học bệnh nhân điều trị dự phòng sau phơi nhiễm với vi rút dại tại các tỉnh miền Bắc từ 2000-2009.
2. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học người bị tử vong do bệnh dại tại các tỉnh miền Bắc từ 2000-2009.
Từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm khống chế bệnh dại ở người.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1. 1 Virus dại 3
1.1.1. Hình thái và cấu trúc 3
1.1.2. Khả năng đề kháng 4
1.1.3. Cấu tạo kháng nguyên 4
1.1.4. Tính chất miễn dịch học 5
1.1.5. Phân loại virus 5
1.2 Sinh lý bệnh 6
1.3 Tổn thương mô bệnh học 6
1.3.1. Tổn thương không đặc hiệu 6
1.3.2. Tổn thương đặc hiệu 7
1.4 Đặc điểm lâm sàng bệnh dại ở người 7
1. 5 Chẩn đoán bệnh dại 8
1.6 Đặc điểm dịch tễ học 8
1.6.1. Nguồn truyền bệnh dại 8
1.6.2. Phương thức lan truyền 9
1.6.3. Bệnh dại ở người 10
1.7 Điều trị và dự phòng 13
1.7.1. Các biện pháp chung: 13
1.7.2. Các biện pháp dự phòng sau phơi nhiễm 14
1.7.3. Một số điều kiện cần ở các đơn vị tiêm phòng dại 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1 Đối tượng nghiên cứu 21
2.2 Địa điểm nghiên cứu: 21
2.3 Thời gian nghiên cứu: hồi cứu số liệu từ 2000-2009 22
2.4 Thiết kế nghiên cứu: mô tả hồi cứu cắt ngang 22
2.5 Cỡ mẫu và chọn mẫu 22
2.6 Các biến số, chỉ số dùng trong nghiên cứu 22
2.7 Kỹ thuật thu thập thông tin 24
2.8 Xử lý số liệu 25
2.9 Đạo đức trong nghiên cứu 25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh nhân điều trị dự phòng sau phơi nhiễm với
bệnh dại tại các tỉnh miền Bắc từ 2000-2009 26
3.1.1. Tỷ lệ và số lượng bệnh nhân điều trị sau phơi nhiễm với bệnh dại ở
miền Bắc từ 2000-2009 26
3.1.2. Phân bố bệnh nhân tiêm dự phòng sau phơi nhiễm theo giới, tuổi 27
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian tiêm vắc xin sau khi phơi nhiễm ….28
3.1.4. Đặc điểm về súc vật cắn người 29
3.1.5. Vị trí vết cắn 30
3.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh nhân tử vong do bệnh dại tại các tỉnh miền
Bắc từ 2000-2009 31
3.2.1. Tỷ lệ và số trường hợp tử vong do bệnh dại từ 2000-2009 31
3.2.2. Phân bố bệnh nhân tử vong theo tháng trong năm 32
3.2.3. Phân bố bệnh nhân tử vong do dại theo địa dư 32
3.2.4. Phân bố tử vong do bệnh dại theo giới 39
3.2.5. Phân bố tử vong do dại theo tuổi 40
3.2.6. Súc vật truyền bệnh dại 40
3.2.7. Phân bố tử vong do dại theo vị trí vết cắn 42
3.2.8. Số lượng vết cắn 43
3.2.9. Tình trạng tiêm phòng của bệnh nhân tử vong 43
3.2.10. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân tử vong do dại 44
3.2.11. Một số yếu tô liên quan tới thời gian ủ bệnh của bệnh nhân 45
3.2.12. Kiến thức của bệnh nhân về bệnh dại 46
Chương IV: BÀN LUẬN 47
4.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh nhân phơi nhiễm với vi rút dại 48
4.3.1. Số lượng người tiêm phòng sau phơi nhiễm với vi rút dại 48
4.3.2. Đặc điểm bệnh nhân dự phòng sau phơi nhiễm theo tuổi, giới 48
4.3.3. Đặc điểm về súc vật gây ra vết thương 49
4.3.4. Đặc điểm của vết thương và thời điểm tiêm dự phòng 50
4.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh nhân tử vong do dại 50
4.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân tử vong do bệnh dại giai đoạn 2000-2009 tại các tỉnh miền Bắc 50
4.2.2. Phân bố bệnh nhân tử vong theo thời gian trong năm 51
4.2.3. Phân bố bệnh nhân tử vong do bệnh dại theo địa dư 52
4.2.4. Phân bố bệnh nhân tử vong do dại theo tuổi và giới 53
4.2.5. Đặc điểm về nguồn truyền bệnh dại 53
4.2.6. Số lượng và vị trí vết thương 55
4.2.7. Triệu chứng lâm sàng 55
4.2.8. Một số yếu tố liên quan tới thời gian ủ bệnh của bệnh nhân 56
KẾT LUẬN 59
KIẾN NGHỊ 61
Tài liệu tham khảo Phụ lục 1: Mẫu phiếu điều tra bệnh nhân tử vong do bệnh dại Phụ lục 2: Mẫu báo cáo thống kê tiêm vaccin dại theo tháng Phụ lục 3: Danh sách bệnh nhân tử vong do bệnh dại ở miền Bắc từ 2000¬2009.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích