Đặc điểm dịch tễ học của viêm não vi rút ở trẻ em tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008-2016

Đặc điểm dịch tễ học của viêm não vi rút ở trẻ em tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008-2016

Đặc điểm dịch tễ học của viêm não vi rút ở trẻ em tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008-2016.Hội chứng viêm não (HCNV) có thể do tác nhân là vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng và cũng có thể là do hóa chất gây nên.Viêm não vi rút (VNVR) là một quá trình bệnh lý viêm xảy ra ở tổ chức nhu mô não, do nhiều loại vi rút có ái lực với tế bào thần kinh gây ra[1]. VNVR thường để lại những di chứng về thần kinh như rối loạn vận động, rối loạn ngôn ngữ, giảm trí tuệ…Chính vì thế, VNVR trở thành mối quan tâm của thế giới vềsức khỏe cộng đồng đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.Hàng năm ở châu Á có khoảng 133.000 trẻ nhập viện được ghi nhận là do VNVR với những triệu chứng lâm sàng chủ yếu là sốt, rối loạn thần kinh và rối loạn vận động với căn nguyên hàng đầu là do vi rút viêm não Nhật Bản (VNNB)[2].


Viêm não vi rút do vi rút VNNB được khống chế rất thành công bằng vắc xin ở một số nước Bắc Á, nhưng nó vẫn còn là một vấn đề y tế đáng quan tâm tại một số nước Nam Á như Ấn Độ, Bangladesh….Tại Việt Nam, viêm não vi rút được ghi nhận ở hầu khắp các vùng nông thôn từ miền đồng bằng đến miền núi với căn nguyên chủ yếu là do vi rút VNNB. Chính vì vậy, việc sử dụng vắc xin VNNB để dự phòng bệnh đã được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng từ năm 1997 cho trẻ em từ 1-5 tuổi với tỷ lệ bao phủ vắc xin ngày càng cao. Do đó, số trường hợp mắc VNVR được giảm từ 2.000 đến 3.000 trường hợp hàng năm trước những năm 2000 xuống còn 1.200- 1.500 trường hợp mỗi năm[3], [4].
Ngược lại, trong giai đoạn 1999-2011, Bắc Giang là tỉnh có số mắc VNVR/100.000 dân cao nhất nước ta với những trường hợp bệnh viêm não tối cấp có tỷ lệ tử vong được ghi nhận chủ yếu ở trẻ em; Nhưng đến giai đoạn 2012-2016 số mắc này giảm rõ rệt, số mắc VNVR ở Bắc Giang chỉ đứng thứ tư sau một số tỉnh miền núi như Điện Biên, Sơn La, Lào Cai. Nhằm mô tả được các yếu tố dịch tễ học liên quan đến VNVR ở trẻ em tại Bắc Giang cũng như một số yếu tố liên quan đến VNVR và nhằm chia sẻ kinh nghiệm phòng chống VNVR cho trẻ em. Đề tài nghiên cứu:“Đặc điểm dịch tễ học của viêm não vi rút ở trẻ em tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008-2016 ”được thực hiện với những mục tiêu cụ thể như sau:
–    Mục tiêu 1: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học của viêm não vi rút tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008-2016.
–    Mục tiêu 2: Mô tả một số yếu tố liên quan đến viêm não vi rút tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008-2016.

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1.    Đại cương về viêm não vi rút    3
1.1.1.    Khái niệm:    3
1.1.2.    Tác nhân Viêm não vi rút    3
1.1.3.    Cơ chế bệnh sinh:    4
1.1.4.    Đặc điểm lâm sàng của bệnh:    5
1.1.5.    Căn nguyên vi rút gây hội chứng não cấp    7
1.1.6.    Tình hình viêm não vi rút tại Bắc Giang:    9
1.1.7.    Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài về viêm não vi rút    10
1.2.    Đặc điểm dịch tễ học bệnh viêm não vi rút:    13
1.3.    Yếu tố liên quan đến viêm não vi rút    14
1.3.1.    Yếu tố liên quan đến không gian, mùa vải    14
1.3.2.    Yếu tố liên quan đến tiêm phòng vắc xin Viêm não Nhật Bản    17
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    18
2.1.    Địa điểm và thời gian nghiên cứu:    18
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu:    18
2.1.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu: Năm 2018    18
2.2.    Thiết kế nghiên cứu:    18
2.3.    Đối tượng nghiên cứu:    18
2.4.    Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:    18
2.5.    Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.    19
2.6.    Phương pháp thu thập số liệu    20
2.7. Phương pháp xử lý số liệu:    22
2.8. Kiểm soát sai số:    22
2.9. Y đức:    23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    24
3.1. Đặc điểm dịch tễ học của các trường hợp Viêm não vi rút tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008 đến 2016    24
3.2. Một số yếu tố liên quan đến viêm não vi rút tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008-2016.    42
Chương 4. BÀN LUẬN    44
4.1. Đặc điểm dịch tễ học của các trường hợp VNVR nhập viện tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008 đến 2016    44
4.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ học về bệnh Viêm não Vi rút theo thời gian.    44
4.1.2. Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh VNVR theo nhóm tuổi và giới tính.    46
4.1.3. Một số đặc điểm dịch tễ học các triệu chứng lâm sàng và biến chứng của các trường hợp Viêm não Vi rút tại Bắc Giang.    46
4.2. Các yếu tố liên quan đến viêm não Vi rút tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008-2016.    47
4.2.1. Các yếu tố liên quan đến không gian, sản lượng vải các huyện của Bắc Giang    49
4.2.2. Các yếu tố về tiêm chủng    49
KẾT LUẬN…………….    54
KHUYẾN NGHỊ    54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.     Các tác nhân phổ biến gây viêm não do vi rút:    3
Bảng 2.1:     Các biến số nghiên cứu chính    20
Bảng 3.1:     Tiền sử tiêm phòng vắc xin VNVR  theo nhóm tuổi của các trường hợp mắc VNVR tại Bắc Giang, 2008-2016    38
Bảng 3.2:     Tiền sử tiêm phòng vắc xin VNNB của những trường hợp xác định VNVR do vi rút VNNB và VNVR khác.    39
Bảng 3.3:     Các yếu tố liên quan đến VNVR tại Bắc Giang, 2008-2016    42


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.     Phân bố trường hợp mắc VNVR tại Bắc Giang theo tháng, 2008-2016    24
Biểu đồ 3.2.     Phân bố các trường hợp mắc VNNB theo tháng tại Bắc Giang, 2008-2016    25
Biểu đồ 3.3.     Phân bố các trường hợp mắc bệnh viêm não vi rút tạiBắc Giang, 2008-2016 theo địa dư, thời gian và sản lượng vải    27
Biểu đồ 3.4.     Phân bố trường hợp mắc bệnh viêm não Nhật Bản tạiBắc Giang theo địa dư, thời gian, sản lượng vải, 2008-2016    29
Biểu đồ 3.5.     Phân bố trường hợp mắc VNVR, VNNB theo giớitại Bắc Giang, 2008-2016    30
Biểu đồ 3.6.     Phân bố tỷ lệ tử vong do VNVR theo giới tại Bắc Giang2008-2016    31
Biểu đồ 3.7.     Tỷ lệ  tử vong do VNVR tại Bắc Giang, 2008- 2016    32
Biểu đồ 3.8.     Phân bố trường hợp mắc VNVR theo nhóm tuổi tại Bắc Giang, 2008- 2016    33
Biểu đồ 3.9.     Phân bố các trường hợp mắc VNNB tại Bắc Giangtheo nhóm tuổi, 2008-2019    34
Biểu đồ 3.10.     Phân bố các trường hợp mắc VNVR theo thời gian nhập viện, tại Bắc Giang, 2008-2016    35
Biểu đồ 3.11.     Tỷ lệ các trường hợp VNVR chuyển tuyếntại Bắc Giang, 2008-2016    36
Biểu đồ 3.12.     Tỷ lệ  tử vong do VNVR tại Bắc Giang, 2008- 2016    37
Biểu đồ 3.13.     Tỷ lệ kết quả điều trị của các trường hợp mắc VNVR, VNNB tại Bắc Giang, 2008-2016    40
Biểu đồ 3.14.     Các triệu chứng và biến chứng của các trường hợp mắc VNVR tại tỉnh Bắc Giang, 2008-2016    41

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.    Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi, Nguyễn Hoàng Tuấn, Phan Xuân Phương T.V.T. (2002), Bệnh học truyền nhiễm, NXB Y học. 2002.
2.    Y. M. Sohn, “Japanese encephalitis immunization in South Korea: past, present, and future.,” Emerg. Infect. Dis., vol. 6, no. 1, pp. 17–24, 2000.
3.    Y. Takamatsu et al., “An approach for differentiating echovirus 30 and Japanese encephalitis virus infections in acute meningitis/encephalitis: A retrospective study of 103 cases in Vietnam,” Virol. J., vol. 10, pp. 1–9, 2013.
4.    J. Paireau et al., “Litchi-associated acute encephalitis in children, northern Vietnam, 2004-2009,” Emerg. Infect. Dis., vol. 18, no. 11, pp. 1817–1824, 2012.
5.    Cục y tế dự phòng, Bệnh viêm não Nhật Bản, Nhà xuất bản, Hà Nội. 2010.
6.    N. T. H. H. và P. T. N. Đặng Đức Anh, “Vi rút Y học,” in Nhà xuất bản Y học, Hà Nội., 2010.
7.    Y. R, Khinchi; Y A, Kumar; S, “Study of acute encephalitis syndrome in children,” J. Coll. Med. Sci., vol. 6, no. 1, pp. 7–13, 2010.
8.    Đặng Đình Thoảng, “Dịch tễ học bệnh viêm não Nhật Bản và hiệu quả tiêm phòng vacxxin tại tỉnh Hà Nam năm 2001-2007.”
9.    S. I. Yun and Y. M. Lee, “Japanese encephalitis: The virus and vaccines,” Hum Vaccin Immunother, vol. 10, no. 2, pp. 263–279, 2013.
10.    Phan Thị Ngà và cộng sự,Hiệu quả phòng bệnh VNNB ở huyện Gia Lương, Bắc Ninh sau 5 năm gây miễn dịch bằng vác xin VNNB do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương sản xuất – Tuyển tập công trình 1997 – 2000 Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. 2000.

11.    A. L. Holman RC., Khetsuriani N, “”Burden of encephalitis-associated hospitalizations in the United States, 1988-1997,” pp. 175–182, 2002.
12.    Lekhjung J Thapa, RS Twayana, R Shilpakar, et al. (2013) “‘Clinical profile and outcome of acute encephalitis syndrome (AES) patients treated in College of Medical Sciences-Teaching Hospital,’” J. Coll. Med. Sci., vol. 9(2), p. 31.
13.    Bradley S. Hollidge, “Arboviral Encephalitides: Transmission, Emergence, and Pathogenesis,” J Neuroimmune Pharmacol(5(3)), pp. 428–442., 2010.
14.     T. V. T. v. H. P. L. Nguyễn Thu Yến, “Hiệu quả phòng bệnh VNNB ở Gia Lương, Bắc Ninh sau 7 năm gây miễn dịch bằng vắc xin VNNB do Viện VSDTTƯ sản xuất.” 2000.
15.    Gong ZD., Xu PT. W. Y. et al., “‘Another type of new arboviruses recovered from mosquitoes and patients with fever of unknown origin in Yunnan province,’” in Chin J Virol (Chin). 8, 1992, pp. 152–157.
16.    Rao PN. (2002), ‘Japannese encephalitis’, The Association of Pediatric Neurologisis of India. 34thEdition.”
17.    “World Health Organization (2014), ‘Japanese encephalitis’, Mediacentre Fact sheet No 386 , March 2014.” .
18.    M. Kakkar et al., “Acute Encephalitis Syndrome Survellience,” vol. 19, no. 9. pp. 1361–1367, 2013.
19.    Ooi MH., Wong SC., et al (2008), ‘A decade of Japanese encephalitis surveillance in Sarawak, Malaysia: 1997–2006’, Trop Med Int Health 13,pp. 52-55.”
20.    Huỳnh Hồng Quang và Triệu Nguyên Trung, “Viêm não do virus herpes ở người cần chẩn đoán phân biệt với bệnh lý não do ký sinh trùng,” 2013. .
21.    Vũ Sinh Năm và Phan Thị Ngà, “‘Chế tạo kháng nguyên vi rút Nam Định góp phần chẩn đoán căn nguyên vi rút gây hội chứng não cấp,’” in Tạp chí Y học dự phòng., 2004, p. 1(64), tr. 21-26.
22.    Field NB, Fields Virology. 2007.
23.    P. M. Puyuelo H., “Preliminary note on the study of 98 cases of vernal encephalitis in French-Vietnam troops in Tonkin; experiments with the isolation of an encephalitogenic virus,” 1953, pp. 46(6),pp.872-877.
24.    M. RATHORE, S., DWIBEDI, B., KAR, S., DIXIT, S., SABAT, J., & PANDA, “Viral aetiology and clinico-epidemiological features of acute encephalitis syndrome in eastern India.,” Epidemiol. Infect., vol. 142(12), 2014.
25.    Phan Thị Ngà, Vũ Sinh Nam, Huỳnh Phương Liên, “Những nghiên cứu về vi rút VNNB ở miền Bắc Việt Nam (1984-1997).,” Tạp chí YHDP Tập VIII, số 2 (36)., 1998.
26.    Griffin DE. Emergence and re-emergence of viral diseases of the central nervous system. Prog Neurobiol. 2010 Jun;91(2): 95–101.”
27.    Solomon T., Dung N.M., Kneen R., Japanese encephalitis, vol. 68(4). 2000.
28.    ICDDRB, “An outbreak of Chikungunya in Dohar Upazila, Bangladesh, 2011,” Hsb, vol. 10, no. November, pp. 1–8, 2012.
29.    World Health Organization and United Nations Childrens Fund, “WHO child growth standards and the identification of severe acute malnutrition in infants and children,” World Heal. Organ., p. 11, 2009.
30.    D. O. Gray and L. Fowden, “a-(Methylenecyclopropyl)glycine from Litchi Seeds,” Biochem. J, vol. 82, pp. 385–389, 1962.
31.    Solomon T., Dung N.M., Kneen R., “Japanese encephalitis,” J Neurol Neurosurg Psychiatry, vol. 68(4), pp. 405–415, 2000.
32.    Dương Thị Hiển và Phan Thị Ngà “Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh viêm não Nhật Bản và hiệu quả phòng bệnh bằng vắc xin ở Bắc Giang, 2006-2015. Tạp chí Y học dự phòng,” Tạp chí Y học dự phòng, vol. Tập XXVI, p. số 10 (183) 2016: 50-57.
33.    B. Y. Tế, Niên giám thống kê bệnh truyền nhiễm 1999-2014- bệnh viêm não vi rút. .
34.    Shah A, John J. Recurrent outbreaks of hypoglycaemic encephalopathy in Muzaffarpur, Bihar. Curr Sci. 2014 Aug 25;107(4):570–1.” .
35.    Narain, J. P., Dhariwal, A. C., & MacIntyre, C. R. (2017). Acute encephalitis in India: An unfolding tragedy. The Indian journal of medical research, 145(5), 584–587. doi:10.4103/ijmr.IJMR_409_17.”
36.    Cục y tế dự phòng, Bệnh viêm não Nhật Bản, Nhà xuất bản Y học. 2010.
37.    Nguyễn Văn Tuấn và Nguyễn Minh Hiện (2013), ‘Viêm não do vius Herpes simplex 2 ca bệnh được phát hiện tại bệnh viện 103’, Tạp chí Y dược học Quân sự. 4(4).”
38. Nguyen Thu Yen and Mark R. Duffy, el, al. (2010), ‘Surveillance for Japanese Encephalitis in Vietnam, 1998–2007’, Am J Trop Med Hyg. 83(4), pp. 816–819.”
39.    I. J. N. J. Tom Solomon, “Viral_encephalitis_A_clinicians_guide.pdf.” pp. 288–305, 2007.
40.    B. Y. Tế, Niên giám thống kê bệnh truyền nhiễm 1999-2014, Bộ Y Tế. .
41.    C. L. Lin, H. L. Chang, C. Y. Lin, and K. T. Chen, “Seasonal patterns of Japanese encephalitis and associated meteorological factors in Taiwan,” International Journal of Environmental Research and Public Health, vol. 14, no. 11. 2017.

42.    V. A. Koskiniemi M1, Korppi M, Mustonen K, Rantala H, Muttilainen M, Herrgård E, Ukkonen P, “Epidemiology of encephalitis in children. A prospective multicentre study.,” vol. 156(7):541, 1997.
43.    CDC, “MMWR: Arboviral Disease Surveillance,” 2010.
44.    Phạm Thị Cẩm Hà và cộng sự, “Một số đặc điểm dịch tễ học và căn nguyên của viêm não vi rút tại sơn la năm 2015,” vol. 10, no. 183, pp. 65–73, 2016.
45.    B. Bandyopadhyay et al., “Incidence of Japanese Encephalitis among Acute Encephalitis Syndrome Cases in West Bengal, India,” BioMed Research International, vol. 2013. pp. 1–5, 2013.
46.    Department of Planning and Projection, Ministry of Agriculture and Rural Development, Vietnam. Food market monitor, Vietnam. 2003 (Jun); no.06/03. Hanoi (Vietnam): The Department; 2003. .
47.    “Hai VM, Dung NV. Lychee production in Vietnam. In: Papademetriou NK, Dent FJ, editors. Lychee production in the Asia-Pacific region. Bangkok: Food and Agriculture Organization Regional Office for Asia and the Pacific; 2002. p. 114–119.”
48.    M. Das and T. J. John, “Correspondence hypoglycaemic encephalopathy,” The Lancet Global Health, vol. 5, no. 9. pp. e859–e860, 2017.

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment