ĐặC ĐIểM DịCH Tễ, LÂM SàNG, CậN LÂM SàNG Và ĐIềU TRị SốT XUấT HUYếT Độ III ở TRẻ DƯ CÂN –BéO PHì

ĐặC ĐIểM DịCH Tễ, LÂM SàNG, CậN LÂM SàNG Và ĐIềU TRị SốT XUấT HUYếT Độ III ở TRẻ DƯ CÂN –BéO PHì

ĐặC ĐIểM DịCH Tễ, LÂM SàNG, CậN LÂM SàNG Và ĐIềU TRị SốT XUấT HUYếT Độ III ở TRẻ DƯ CÂN –BéO PHì 

Tạ Văn Trầm vàcs

Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang

TóM TắT

Mục tiêu:Mô tả về dịch tễ, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của SXH-D độ III ở bệnh nhi có dư cân –béo phì.

Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu loạt ca ở bệnh nhi SXH-D độ III có dư cân –béo phì từ 2 tuổi đến 15 tuổi.

Kết quả: 71,7% bệnh nhi là nam, tuổi hay gặp ở bệnh nhi béo phì là từ 5 –9 tuổi và ở bệnh nhi dư cân là trên 9 tuổi, có 97,3% bệnh nhi hết sốt khi vào sốc, 96,4% bệnh nhi vào sốc từ ngày thứ 4 –6 của bệnh, 98,2% bệnh  nhi  có xuất huyết da và 5,3% bệnh nhi có xuất huyết tiêu hóa. Bạch cầu máu ?10.000/mm3chiếm 96,5% và30% bệnh nhi có tiểu cầu máu dưới 30.000/mm3.  ở bệnh  nhi  dư  cân,  truyền  dịch  theo CN–Tuổi  có  lượng  dịch  trung bình,  lượng  ĐPT  trung bình, thời gian truyền dịch trung bình và tỷ lệ sốc kéo dài cao hơn truyền dịch theo CN–BMI 50. ởbệnh nhi béo phì, số bệnhnhi còn ít nên cần nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn.

Kết luận: Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của  SXH-D  độ  III  ở  bệnh  nhi  có  dư  cân  – béo  phì không khác mấy so với trẻ có cân nặng bình thường. SXH-D  độ  III  ở  bệnh  nhi  có  dư  cân,  phương  pháp truyền  dịch  theo  CN–BMI  50  có  kết  quả  tốt  hơn phương pháp truyền dịch theo CN–Tuổi.

 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment