Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, chẩn đoán và xử trí sớm u não bán cầu ở một số bệnh viện Hà Nội
Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, chẩn đoán và xử trí sớm u não bán cầu ở một số bệnh viện Hà Nội.Hê thống Thần kinh trung ương gồm não bô và tuỷ sống. Não bô nằm trong hộp sọ khép kín. Khi có khối choán chỗ phát triển trong sọ: khối u, áp xe, máu tụũ sẽ gây chèn ép cơ học dẫn tới hội chứng tăng áp lực trong sọ, nếu không được điều trị kịp thời bênh nhân sẽ tử vong do biến chứng của hội chứng này.
Trong các bênh hê thần kinh, u não là bênh lý ngày càng gặp nhiều, chiếm khoảng 10% các bênh thần kinh và 2% trong tổng số các khối u của toàn cơ thể [116, 85]. Tỷ lê mắc u não dao động khoảng từ 4,5 /100.000 dân ở Mỹ năm 1969 tới 14,5 /100.000 dân ở Đức năm 1977 [130, 6]. Mỗi năm Hoa Kỳ có trên 35.000 người mới được chẩn đoán u não và có khoảng 8.500 người tử vong do u não nguyên phát ác tính [25, 123].
Tỷ lê tử vong của bênh rất cao đứng hàng thứ năm sau các bênh ung thư phổi, dạ dày, tử cung và vú [9]. Về điều trị bênh chủ yếu là phẫu thuật tuy nhiên kết quả còn hạn chế do nhiều yếu tố: trước hết triệu chứng lâm sàng của bênh ở giai đoạn khởi đầu kín đáo, không điển hình đòi hỏi người thầy thuốc phải khám xét kỹ theo dõi sát diến biến của triêu chứng. Viêc chẩn đoán sớm cho phép kết quả điều trị tốt còn tuỳ thuộc vào phương tiên chẩn đoán. Ở Viêt Nam trước năm 1991, khi chưa có chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và chụp cộng hưởng từ (CHT) [13], chẩn đoán u não dựa vào triêu chứng lâm sàng và các xét nghiêm như chụp X quang sọ qui ước, điên não đồ, vang siêu âm não, xạ hình não, chụp động mạch não,… Kết quả chẩn đoán u não thường chậm và còn bỏ sót. Kể từ sau năm 1991, khi có máy chụp CLVT và năm 1996 khi có máy chụp CHT thì viêc chẩn đoán đã có một bước tiến bộ nhảy vọt và viêc điều trị u não cũng tiến bộ do chẩn đoán sớm và phẫu thuật kịp thời [28].
Kết quả điều trị u não, mặt khác, còn tuỳ thuộc vào vị trí và tính chất của khối u. Do đặc điểm giải phẫu, hộp sọ não được chia làm hai tầng: trên lều tiểu não (hang lớn) và dưới lều (hố sau) viêc điều trị u não ở trên lều và dưới lều không giống nhau [31]. U não bán cầu, thuộc loại u trên lều tiểu não nếu được chẩn đoán sớm, điều trị loại bỏ u kịp thời thì tiên lượng rất tốt, ngược lại u ở hố sau triêu chứng tăng áp lực trong sọ có sớm và nhiều khi không cho phép điều trị phẫu thuật, do vậy tiên lượng hạn chế hơn.
Ở Viêt Nam, trước năm 1991, số tác giả nghiên cứu về u não không nhiều. Khi có chụp CLVT và chụp CHT, một số tác giả đi sâu nghiên cứu vấn đề này [6], [7] nhưng cho tới nay vẫn chưa có một số liêu cụ thể về dịch tễ học, tỷ lê mắc bênh, dù rằng mọi người đều thấy rằng số người mắc bênh ngày càng tăng.
Do tính chất không điển hình ở giai đoạn khởi đầu nên một phần bênh nhân khi phát hiên bênh ở các chuyên khoa khác nhau [20]: Mắt, Nội khoaũ và do có sự chênh lêch về phương tiên chẩn đoán giữa tuyến cơ sở với tuyến trung ương nên một vấn đề đặt ra là khi nào và với triêu chứng gì thì phải nghĩ ngay tới u não. Cách khám phát hiên triêu chứng, giá trị của các xét nghiêm cần thiết sẵn có, các bước xử trí như thế nào trước khi có chẩn đoán xác định bằng phương tiên hiên đại để giảm thấp nhất tỷ lê tử vong do biến chứng tụt kẹt não. Khi chẩn đoán u não thì chẩn đoán hình ảnh với chụp CLVT, chụp CHT có kết quả như thế nào so với bênh cảnh lâm sàng, loại u nào thường gặp nhất.
Vấn đề là làm thế nào để chẩn đoán sớm u não để có biên pháp điều trị hữu hiêu, hạn chế thấp nhất tỷ lê tử vong và di chứng, đó là lý do để chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, chẩn đoán và xử trí sớm u não bán cầu ở một số bênh viên Hà Nội”, với các mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học u não bán cầu ở một số Bệnh viện tại Hà Nội từ năm 1999 đến năm 2004.
2. Phân tích đặc điểm lâm sàng và đánh giá vai trồ của chẩn đoán hình ảnh trong chẩn đoán sớm u não bán cầu
3. Nghiên cứu kết quả điều trị u não bán cầu về tỷ lệ tử vong và sống thêm từ trên ba năm sau điều trị.
Từ đó đưa ra các kiến nghị giúp cho viêc chẩn đoán và xử trí sớm u não bán cầu ở các bênh viên cơ sở, nhằm giảm tỷ lê tử vong và kéo dài sống thêm sau điều trị cho các bênh nhân u não bán cầu.