ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, SANG THƯƠNG ĐẠI THỂ VÀ VI THỂ Ở BỆNH NHI VIÊM DẠ DÀY

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, SANG THƯƠNG ĐẠI THỂ VÀ VI THỂ Ở BỆNH NHI VIÊM DẠ DÀY

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, SANG THƯƠNG ĐẠI THỂ VÀ VI THỂ Ở BỆNH NHI VIÊM DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ THÁNG 05/2012 ĐẾN 05/2013

Nguyễn Phương Khanh *, Châu Tố Uyên*, Hoàng Lê Phúc*, Nguyễn Anh Tuấn **
TÓM TẮT :
Mở đầu: Viêm dạ dày chiếm tỷ lệ 1-2% dân số chung, bệnh thường có khuynh hướng tái phát làm ảnh hưởng chất lượng cuộc sống. Các triệu chứng bệnh ở trẻ em thường rất mơ hồ khiến cho việc chẩn đoán thường chậm trễ và số ca viêm dạ dày ngày càng tăng dần tại bệnh viện Nhi Đồng.

Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi mô tả 162 trường hợp viêm dạ dày được chẩn đoán trên mô học theo tiêu chuẩn hệ thống phân loại Sydney.

Kết quả: Độ tuổi thường gặp 7-10 tuổi (46,9%), số lượng nam nữ tương đương nhau. Đau bụng là triệu chứng cơ năng thường gặp nhất (93,2%), kế đến là chán ăn (46,9%) và ói (45,7%). 71% trẻ bị thay đổi cân nặng và 15,4% trẻ có thiếu máu. Về nội soi, 24% trường hợp không có sang thương đại thể dạ dày và dạng nốt chiếm tỷ lệ cao nhất (45,8%). Về mô học, tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylorilà 82,7%, 100% trường hợp viêm dạ dày mạn tính. Chúng tôi tìm thấy sự khác nhau giữa hai nhóm viêm dạ dày có và không nhiễm Helicobacter pylori về thời gian bú mẹ và nơi cư ngụ, sang thương đại thể dạ dày như phù nề, dạng nốt, không sang thương.

Kết luận: Viêm dạ dày là bệnh cần được quan tâm vì nó ảnh hưởng nhiều lên sự phát triển của trẻ. Nội soi nên kết hợp sinh thiết vì 24% viêm dạ dày có kết quả nội soi bình thường

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment