Đặc điểm Genotype của các chủng virus dại lưu hành ở một số tỉnh miền bắc Việt Nam trong năm 2007 – 2008
Bệnh dại là bệnh viêm não tuỷ do virus dại thuộc họ Rabdoviridae, nhóm Lyssavirus gây nên, Lyssavirus có tới 7 genotype gây bệnh dại. Ổ chứa virus dại rất đa dạng bao gồm các động vật hoang dại và động vật gần người như chồn, cáo, chó sói, dơi, chó, mèo, ngựa, trâu, bò…. Bệnh lây truyền từ động vật sang người chủ yếu qua các vết cắn, cào hoặc liếm vào da, niêm mạc bị tổn thương, ngoài ra còn lây truyền bệnh dại qua đường không khí và lây truyền từ người sang người cũng được báo cáo [3]. Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa thực sự có những nghiên cứu về đường truyền virus, các chủng virus dại hoang dại lưu hành ở động vật và người. Việc xác định genotype các chủng virus dại lưu hành ở miền Bắc Việt Nam, góp phần nghiên cứu về đường truyền virus dại và dịch tễ học phân tử virus dại là rất cần thiết, đóng góp cho việc xây dựng chiến lược phòng chống và loại trừ bệnh dại trong tương lai. Mục tiêu:
1. Định týp chủng virus dại bằng kỹ thuật sinh học phân tử.
2. Xây dựng cây di truyền của virus dại ở miền Bắc Việt Nam.
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nghi dại ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung nằm tại bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh viện các bệnh truyền nhiễm nhiệt đới Quốc Gia, bệnh viện Bạch Mai; chó nghi dại (ốm, bỏ ăn, kích thích) lấy tại lò mổ huyện Hoài Đức, Hà Nội.
2. Vật liệu
Mẫu bệnh phẩm lâm sàng: dịch não tuỷ, nước bọt; bệnh phẩm từ động vật nghi dại: vùng đồi thị, đại não và tiểu não.Bộ sinh phẩm tách chiết ARN từ mô và dịch cơ thể (Qiagen).
Mồi khuếch đại gen N và giải trình tự gen (N7 và JW6E). Các bộ sinh phẩm one step RT – PCR, tinh sạch sản phẩm PCR và tinh sạch sản phẩm sequencing (Qiagen); bigdye V3.1 (AB).
Phòng thí nghiệm P3 và các thiết bị cần thiết để thực hiện kỹ thuật sinh học phân tử và giải trình tự gen.
Phần mềm Bio edit, phần mềm xây dựng cây di truyền Mega 4; trình tự sequence các chủng virus dại thuộc các genotype khác nhau được lấy từ trang web: www.ncbi.nlm.nih.gov.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tách chiết ARN virus dại từ mô não, dịch não tuỷ và nước bọt theo thường quy của bộ sinh phẩm hãng Qiagen.
Kỹ thuật RT – PCR:
Thành phần của 1 phản ứng: 20µl nước cất, 10µl đệm, 2µl dNTP mix, 3µl mồi xuôi (10µM), 3µl mồi ngược (10µM), 2 µl enzym mix và 10 µl ARN.
Chu kỳ nhiệt: 500C trong 30 phút, 950C 15 phút,
35 chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm có 940C 1 phút, 520C 1 phút và 720C 1,5 phút, cuối cùng 720C 10 phút.Điện di sản phẩm PCR trên thạch agarose 1%, xác định dương tính khi có băng ADN 600 nucleotide.
Kỹ thuật sequencing: thực hiện kỹ thuật se- quencing trực tiếp, sản phẩm PCR được tinh sạch bằng cột hoặc gel trước khi chạy PCR sequencing.Công thức PCR sequencing: 10 µl nước cất, 8 µl Bigdye, 1µl primer (3 µM), 1 µl ADN (100ng/µl).Chu kỳ nhiệt PCR sequencing: 900C 1 phút, 25 chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm có 960C 10 giây, 500C 5 giây và 600C 4 phút, cuối cùng 40C.
Sản phẩm sequencing được tinh sạch bằng Dyex của Qiagen. Đọc trình tự nucleoitide bằng máy sequencer AB genetic analyzer 3130. Phân tích trình tự sequence, xác định genotype và xây dựng cây di truyền bằng phần mềm Mega 4.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích