ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH LYMPHÔM ĐƯỜNG TIÊU HÓA

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH LYMPHÔM ĐƯỜNG TIÊU HÓA

 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH LYMPHÔM ĐƯỜNG TIÊU HÓA

Trần Hương Giang*, Hứa Thị Ngọc Hà*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Lymphôm ñường tiêu hóa là lymphôm ngoài hạch thường gặp nhất. Đánh giá loại mô học của lymphôm đóng vai trò quan trọng trong ñiều trị và tiên lượng bệnh nhân
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm giải phẫu bệnh lymphôm đường tiêu hóa.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 74 trường hợp được chẩn đoán giải phẫu bệnh là lymphôm đường tiêu hóa tại bệnh viện Đại học Y Dược từ tháng 9/2005 đến tháng 5/2010. Tất cả các trường hợp được nhuộm hóa mô miễn dịch. Chẩn đoán loại mô học của lymphôm theo bảng phân loại WHO 2008.
Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình 50,53. Tỷ lệ nam: nữ = 1,39: 1. U có tần suất cao nhất ở ñại tràng (33,8%), tiếp theo là dạ dày (31,1%), ruột non (25,7%). Đại thể u bao gồm ổ loét (39,2%), u ñặc (33,8%), dày thành ruột (18,9%) và niêm mạc phẳng (8,1%). Kích thước trung bình của u là 5 cm. Lymphôm dòng B chiếm tỷ lệ cao nhất (90,5%) bao gồm lymphôm lan tỏa tế bào lớn dòng B chiếm ưu thế (70,3%), tiếp theo là lymphôm loại MALT (12,2%), các loại khác chiếm
tỷ lệ thấp. Lymphôm dòng T chiếm 9,5%. Mô u xâm nhập chủ yếu lớp thanh mạc (67,6%) và lớp cơ (31%). 59,5% trường hợp có ≥ 5 phân bào/quang trường lớn. Lymphôm ñộ thấp chiếm 20,3%; độ cao chiếm 79,7%. Tỷ lệ lymphôm hạch vùng kèm theo là 36,5%. Không ghi nhận mối liên quan giữa độ mô học của u với kích thước u, đại thể u và mức độ xâm nhập.
Liên quan giữa ñộ mô học của u và mật độ phân bào có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Lymphôm ñường tiêu hóa thường gặp ở nam. Tuổi trung bình là 50 tuổi. Lymphôm đại tràng thường gặp nhất. Về mô bệnh học, lymphôm lan tỏa tế bào lớn dòng B chiếm ưu thế. Liên quan giữa ñộ mô học của u và mật độ phân bào có ý nghĩa thống kê

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment