Đặc điểm giải phẫu động mạch mũ đùi ngoài ở người Việt Nam
Động mạch mũ đùi ngoài (lateral circumflex femoral artery – MĐN) thường là nhánh bên của động mạch đùi sâu (deep femoral artery – ĐS), đôi khi của động mạch đùi, sau đó chia thành ba nhánh lên, ngang và xuống. Động mạch MĐN cấp máu cho đầu và cổ xương đùi, mấu chuyển lớn, cơ rộng ngoài, cơ thẳng đùi và gối cũng như toàn bộ da mặt ngoài trước đùi [1]. Nhóm động mạch này được áp dụng rộng rãi trong lâm sàng không chỉ trong chuyên ngành phẫu thuật tạo hình mà còn trong lĩnh vực tim mạch hay chấn thương chỉnh hình. Trong phẫu thuật tạo hình, các nhánh của động mạch MĐN được coi là nguồn nuôi cho một loạt các vạt đùi trước ngoài (ĐTN), vạt cơ căng cân đùi, hoặc cho mảnh ghép xương mào chậu. Bản thân các nhánh động mạch MĐN được sử dụng cho các phẫu thuật khác như bắc cầu cho động mạch khoeo, ghép cầu nối mạch vành, bắc cầu trong và ngoài sọ [5, 9]. Các nghiên cứu về giải phẫu động mạch MĐN là tiền đề cho việc nghiên cứu sử dụng và thiết kế các dạng vạt da lấy ở vùng đùi [1, 3, 4, 8]. Mặc dù đã có nhiều tác giả nước ngoài thông báo kết quả nghiên cứu về hệ thống MĐN, nhưng ở Việt Nam, cho đến nay, chúng tôi chưa thấy có tài liệu liên quan được công bố. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm nguyên ủy của động mạch MĐN ở người Việt Nam.
2. Xác định các nhánh bên của động mạch MĐN ở người Việt Nam.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên 30 tiêu bản vùng đùi của 15 xác người Việt Nam tại bộ môn Giải phẫu, trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch từ 12/2008 đến 12/2009, trong đó có 6 xác nam, 9 xác nữ với độ tuổi trung bình 54, tuổi dao động từ 19 – 84 tuổi. Các xác có tiêu chuẩn sau: người Việt Nam, trên 18 tuổi, nguyên vẹn cả 2 đùi phải trái, không biến dạng, không chấn thương hay u bướu tại vùng đùi. Xác được xử lý cố định trong dung dịch có formalin, cồn, phenol, nước.
2. Phương pháp nghiên cứu
Các chỉ số yêu cầu của nghiên cứu
– Chỉ số định tính: nguyên ủy của động mạch mũ đùi ngoài và các phân nhánh nhánh lên, nhánh ngang, nhánh xuống; Đường đi, liên quan của động mạch mũ đùi ngoài và các phân nhánh;
– Chỉ số định lượng: đường kính tại nguyên ủy của động mạch mũ đùi ngoài và các phân nhánh lên – nhánh ngang – nhánh xuống; Khoảng cách từ nguyên ủy của động mạch mũ đùi ngoài và các phân nhánh so với các mốc giải phẫu như gai chậu trước trên – trước dưới, dây chằng bẹn, đường chuẩn của đùi;
Cách tiến hành phẫu tích: đường vẽ và rạch da: dùng xanh methylene và thước dây vẽ 1 đường thẳng từ gai chậu trước trên đến điểm giữa bờ ngoài xương bánh chè (Đường chuẩn). Xây dựng hệ trục tọa độ 0xy trên bề mặt da vùng đùi trước ngoài với gốc tọa độ 0 tại gai chậu trước trên; trục Y là đường thẳng nối từ gai chậu trước trên đến điểm giữa bờ ngoài xương bánh chè, hướng dương của trục Y hướng xuống bàn chân; trục X vẽ vuông góc với trục Y tại gai chậu trước trên, hướng dương của trục X hướng ra ngoài. Lấy điểm giữa đoạn chuẩn làm tâm, vẽ một vòng tròn có bán kính là 3cm. Dùng dao rạch da dọc theo giữa cơ may (phân chia vùng đùi trước ngoài và vùng đùi trước trong). Bóc tách từ da vào đến cơ. Bóc tách dọc theo bờ trong cơ may để vào tam giác đùi, tìm động mạch đùi, động mạch đùi sâu, động mạch mũ đùi ngoài và thấn kinh đùi. Sau đó phẫu tích tìm gốc của động mạch mũ đùi ngoài, phẫu tích xuôi dòng động mạch này để tìm các nhánh bên. Bước tiếp theo phẫu tích xuôi dòng các nhánh bên để tìm các nhánh xuyên ra da.
Xử lý các số liệu nghiên cứu: thu thập và xử lý số liệu, hiệu chỉnh các số liệu thô từ bảng thu thập, mã hóa các biến số, thống kê và phân tích bằng phần mềm SPSS/PC 11.5.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích