ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA RÒ ĐỘNG-TĨNH MẠCH MÀNG CỨNG NỘI SỌ
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA RÒ ĐỘNG-TĨNH MẠCH MÀNG CỨNG NỘI SỌ
Bùi Thị Song Hạnh*, Đỗ Hải Thanh Anh**, Phạm Ngọc Hoa***
TÓM TẮT :
Mở đầu: Chụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA) luôn là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và đánh giá rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ (DAVFs). Tuy nhiên hiện nay MRI đã được nhiều nghiên cứu cho thấy là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn có giá trị trong gợi ý chẩn đoán và đánh giá DAVFs cũng như tổn thương nhu mô não đi kèm.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh MRI của DAVFs nội sọ và vai trò của MRI trong chẩn đoán và đánh giá DAVFs nội sọ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả báo cáo loạt ca 59 bệnh nhân được chẩn đoán DAVFs nội sọ trên DSA và có chụp MRI trước can thiệp tại bệnh viện Đại học Y dược từ 1/2013-8/2018. Khảo sát MRI bằng máy từ trường cao 1,5 Tesla và 3 Tesla trên các chuỗi xung TOF 3D, CE-MRA và time-resolved CE-MRA, SWI, T2W, T1 3D CE. Mô tả các đặc điểm hình ảnh MRI của DAVFs trên các chuỗi xung và đánh giá vai trò của từng chuỗi xung trong chẩn đoán DAVFs, xác định vi trí và kiểu dẫn lưu tĩnh mạch.
Kết quả: Giá trị chẩn đoán DAVFs của các chuỗi xung TOF 3D, CE-MRA, time-resolved CE-MRA (TWIST), SWI, T2W, T1 3D CE lần lượt là: 90%, 96%, 100%, 88% (ngoài xoang hang), 32% và 39%. Trong xác định vị trí DAVFs, TOF 3D, CE-MRA và time-resolved CE-MRA (TWIST) có độ đồng thuận rất mạnh với DSA (k lần lượt = 0,83; 0,86; 1). Trong phân loại kiểu dẫn lưu tĩnh mạch vỏ não theo Cognard, MRI thường qui có độ đồng thuận mạnh trong khi chuỗi xung time-resolved CE-MRA có độ đồng thuận rất mạnh với DSA (k lần lượt = 0,71 và 0,88).
Kết luận: Tuy DSA vẫn là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và đánh giá DAVFs, MRI là phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn có giá trị cao trong chẩn đoán, xác định vị trí và kiểu dẫn lưu tĩnh mạch của DAVFs, cũng như những tổn thương nhu mô não đi kèm.
Rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ (Intracranial Dural Arteriovenous Fistulas: DAVFs) là sự thông nối bất thường giữa các nhánh động mạch màng cứng với các xoang tĩnh mạch màng cứng và/hoặc các tĩnh mạch vỏ não. DAVFs chiếm khoảng 10-15% các trường hợp bất thường động-tĩnh mạch não(10,14). DAVFs gây ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch bị rò và từ đó gây ra triệu chứng của các cơ quan mà tĩnh mạch đó dẫn lưu. Lâm sàng DAVFs có thể thay đổi từ hoàn toàn không triệu chứng hoặc gây xuất huyết nặng đe dọa tính mạng. Vì vậy việc chẩn đoán và đánh giá DAVFs là hết sức cần thiết. Cho đến nay chụp mạch máu số hóa xóa nền (Digital subtraction angiography.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA RÒ ĐỘNG-TĨNH MẠCH MÀNG CỨNG NỘI SỌ