ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA U MÀNG NÃO Ở NGƯỜI LỚN
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA U MÀNG NÃO Ở NGƯỜI LỚN
Nguyễn Hữu Hoạt1, Nguyễn Xuân Khái2, Ngô Tuấn Minh2, Nguyễn Việt Dũng2, Trần Công Hoan3
1 Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ
2 Bệnh viện Quân y 103
3 Bệnh viện E
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục đích: Đánh giá đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) của u màng não (UMN) ở người lớn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang 76 bệnh nhân với 81 khối u được chẩn đoán, phẫu thuật và có kết quả mô bệnh học là UMN tại khoa Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 03/2021. Kết quả: Phần lớn là u đơn độc (96,1%), bờ đều (67,9%), kích thước trung bình 40,19 ± 16,45mm. Khối u đồng tín hiệu trên T1W và tăng nhẹ tín hiệu trên T2W, tỷ lệ lần lượt là 66,7% và 65,4%. Sau tiêm, đa số u ngấm thuốc đồng nhất (79%), dấu hiệu đuôi màng cứng quan sát thấy ở 60,5% tổng số u. Các thần phần vôi hóa, nang trong u, chảy máu trong u chiếm tỷ lệ lần lượt là 12,3%, 2,5% và 16,0%. Phù não quanh u gặp ở 59,3%. Tỷ lệ chèn ép động mạch, chèn ép xoang tĩnh mạch và chèn ép thần kinh lần lượt là 22,2%, 38,3% và 28,4%. Có 9,9% số khối u có biến đổi xương cạnh u. Kết luận: CHT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị cao trong chẩn đoán UMN cũng như đánh giá mức độ xâm lấn các tổ chức xung quanh u, giúp ích cho chẩn đoán và tiên lượng.
UMN là loại u xuất phát từ nhung mao của màng nhện, phần lớn là lành tính, là những khối u hay gặp sau u tế bào hình sao. Theo Black, tại Hoa Kỳ, UMN chiếm tỷ lệ khoảng 25% các khối u trong sọ, phổ biến nhất trong các loại u không phải tế bào hình sao. Biểu hiện lâm sàng của UMN rất đa dạng, phụ thuộc vào vị trí của khối u. Do đó, việc chẩn đoán UMN không thể chỉ dựa trên lâm sàng mà cần phải kết hợp các phương pháp hình ảnh học khác.Chẩn đoán hình ảnh UMN bao gồm cắt lớp vi tính (CLVT) và CHT (CHT). Tuy nhiên, CLVT hạn chế trong các tổn thương nhỏ vùng hố sau do nhiễu xương và khó đánh giá xâm lấn của khối. Do đó, CHT là phương pháp được lựa chọn hàng đầu trong đánh giá u màng não, khắc phục được các nhược điểm của CLVT nhờ các đặc điểm: độ phân giải cao, phân biệt tốt tổn thương trong trục và ngoài trục, có thể quan sát nhiều hướng trong không gian. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: “Nhận xét đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u màng não ở người lớn”, qua đó giúp chẩn đoán và đưa ra kết hoạch điều trị sớm, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1.Đối tượng nghiên cứu:gồm 76 bệnh nhân với 81 khối u được chẩn đoán, phẫu thuật và có kết quảmô bệnh học là UMN tại khoa Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từtháng 10/2020 đến tháng 03/2021.2.Phương pháp nghiên cứu: Mô tảcắt ngang.*Bệnh nhân được chụp CHT 1,5 Tesla sọ não với các chuỗi xung axial và sagittal T1 FSE, axial T2 FSE, axial FLAIR, axial DWI, axial T2*, axial và coronal T1 GE sau tiêm đối quang từ (Gadolinium liều 0,1 mmol/kg cân nặng).*Các biến số dùng trong NC: đặc điểm trực tiếp của khối u (số lượng, vị trí, kích thước, đường bờ, tín hiệu trên T1, T2, DWI, đặc điểm ngấm thuốc đối quang từ, vôi hóa, chảy máu trong u) và dấu hiệu gián tiếp của khối u (tình trạng biến đổi xương, chèn ép xoang tĩnh mạch, động mạch, thần kinh, tình trạng phù não, đè đẩy đường giữa, đè đẩy não thất, dấu hiệu đuôi màng cứng).*Các tiêu chuẩn dùng trong NC:−Tín hiệu tổn thương được lấy đểmô tảlà tín hiệu của vùng lớn nhất trong tổn thương và so với nhu mô não lân cận.−Kích thước khối u được đo trên hình ảnh T1 sau tiêm, ởlát cắt mà kích thước khối u lớn nhất. Tổn thương được đo từmép ngoài đến mép ngoài.−Tình trạng biến đổi xương: bản xương sọcạnh khối dày lên, hoặc bịphá huỷ.−Tình trạng chèn ép xoang tĩnh mạch, động mạch, thần kinh: UMN được đánh giá là chèn ép khi ranh giới không rõ với xoang tĩnh mạch, động mạch và thần kinh.−Phù não: là viền tăng tín hiệu quanh khối trên T2 hoặc FLAIR. Phù độI: dưới 2 cm, phù độII: từ2cm đến một bán cầu, phù độIII: phù trên 1 bán cầu.−Đẩy lệch đường giữa: độ1: dưới 5mm, độ2: từ5 đến 10mm, độ3: trên 10mm.−Đè đẩy não thất: u chèn ép gây thay đổi hình dạng nãothất.−Dấu hiệu đuôi màng cứng: dày màng cứng cạnh u và ngấm thuốc sau tiêm
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Cộng hưởng từ, u màng não
Tài liệu tham khảo
1. Lê Thị Hồng Phương (2016). Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và mối liên quan với triệu chứng lâm sàng của u màng não nền sọ. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Hà Nội.
2. Trần Văn Việt (2011). Nghiên cứu giá trị chụp cộng hưởng từ, chụp mạch số hóa xóa nền trong chẩn đoán và điều trị u màng não. Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
3. Nguyễn Minh Thuận (2019). Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bước đầu u màng não vòm sọ tại bệnh viện K. Thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội.
Nguồn: https://luanvanyhoc.com