ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC TỐN THƯƠNG UNG THƯ PHẾ QUẢN PHỐI TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH (CT-SCAN)
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC TỐN THƯƠNG UNG THƯ PHẾ QUẢN PHỐI TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH (CT-SCAN)
Bùi Anh Thắng
TÓM TẮT
Mục tiêu: Môtả cácđặctrưng tổnthương củaUng thư phế quảnphổitrên phimchụpcắt lớpvi tính
(CCLVT)
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán bệnh học Ung thư phế quản phổi và đã có phim chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Thành phố Ho Chí Minh từ: tháng 4/2009 tới tháng 12/2009 và có kết quả giải phẫu bệnh là Ung thư phế quản phôi sau khi mổ hay sinh thiết. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả: Có 57 bệnh nhân đã được chẩn đoán và có kết quả giải phẫu bệnh được điều trị tại khoa ung bướu. Giới hạn kích thước U dưới là 2,49 cm; Giới hạn kích thước U trên là 3,03 cm. Kích thước trung bình u qua khảo sát 2,76 cm; Cá biệt có bệnh nhân với u đo được 10 cm. U ở hạ phân thùy 3 (T) chiếm 21,1%; u ở hạ phân thùy 4 (T) chiếm 10,5%; u ở hạ phân thùy 6 (T) chiếm 10,5%; u ở hạ phân thùy 3 (P) chiếm 10,5%; u ở hạ phân thùy 4 (P) chiếm 26,3%; u ở hạ phân thùy 6 (P) chiếm 21,1%. 100% bờ viền của u không đều. Có vôi trong u chiếm 21,1%. Hoại tử trong u chiêm tỷ lệ 17,5%. 100% các khối u có đậm độ hơn 50 HU. Sau tiêm 100% bắt cản quang > 30 HU. Xâm lấn theo giai đoạn T3 là 15,8%; Xâm lấn theo giai đoạn T4 là 64,9%; Không xâm lấn T2 là 19,3%. Trước cản quang không phát hiện hạch; Sau cản quang phát hiện 100% hạch. Di căn xa chiếm tỷ lệ 45,6%; không di căn là 54,4 %. Đa số di căn tại phổi, chiếm 26,3%; Có 11 trường hợp di căn ngoài phổi chiếm tỷ lệ 19,2%.
Kết luận: Đo kích thước để góp phần xác định sự phân lọai theo hệ thống TNM là một lợi ích rất có giá trị. Nó có ý nghĩa đặc biệt khi đó là T1 và T2 (U <3 cm hay U > 3cm). Xác định vị trí tổn thương phổi chính xác trên CT có giá trị cao với phẫu thuật viên, nó giúp phẫu thuật viên xây dựng qui trình phẫu thuật, tiên lượng các biến chứng có thể’xảy ra trong quá trình phẫu thuật cũng như tiên lượng sau phẫi thuật. Bờ của khối u 100% không đều, có tua hay gai. Đây là một trong những hình ảnh gợi ý chẩn đoán u ác.Trong khi các u lành tính đa số bờ trơn láng, có giới hạn với chủ mô phổi xung quanh rõ. Hoại tử trong u chiếm tỷ lệ không cao # 10%; Xquang qui ước không xác định được u có hoại tử hay không. Vôi hoá nói lên phân nào bản chất u. Hình ảnh CCLVT có ý nghĩa rất lớn trong phân loại tổn thương ở giai đoạn T2 – T3 hay T4, cũng như xác định tổn thương ở giai đoạn M0 hay M1.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất