ĐặC ĐIểM HìNH ảNH SIÊU ÂM ĐầU Dò ÂM ĐạO ở BệNH NHÂN CHửA NGOàI Tử CUNG

ĐặC ĐIểM HìNH ảNH SIÊU ÂM ĐầU Dò ÂM ĐạO ở BệNH NHÂN CHửA NGOàI Tử CUNG

ĐặC ĐIểM HìNH ảNH SIÊU ÂM ĐầU Dò ÂM ĐạO ở BệNH NHÂN CHửA NGOàI Tử CUNG Và ĐốI CHIếU VớI KếT QUả PHẫU THUậT TạI BệNH VIệNTHANH NHàN

Nguyễn Viết Thụ, Trần Tuấn Lưu, Vũ Duy Lâm,
Hà Thị Lan Hương, Vũ Mạnh Biên
Bệnh viện Thanh Nhàn
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm đầu dò âm đạo ở bệnh nhân chửa ngoài tử cung; Đối chiếu hình ảnh siêu âm đầu dò âm đạo ở bệnh nhân chửa ngoài tử cung với phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi nghiên cứu 42 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán chửa ngoài tử cung (CNTC), vào điều trị mổ tại Bệnh viện Thanh Nhàn, thời gian từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 9 năm 2011.
Kết quả và bàn luận: tuổi trung bình và độ lệch chuẩn (đlc) là 31,14 tuổi ± 5,65, trong đó người trẻ nhất là 21 tuổi, người cao tuổi nhất là 42 tuổi. Tỷ lệ khối chửa có kích thước ≤ 3,5 cm chiếm 47,62%, tỷ lệ có kích thước > 3,5 cm chiếm 45,24% và không thấy khối CNTC chiếm 7,1%. Trung bình và đlc là: 3,71 cm ± 1,83. 92,9% BN nhìn thấy có khối CNTC trên siêu âm. 52,4% BN có thấy hình ảnh khối CNTC điển hình. 40,5% BN có thấy hình ảnh khối CNTC không điểm
hình. 95,2% bệnh nhân có hình ảnh dịch máu tự do ổ bụng, chủ yếu là dịch vị trí túi cùng Douglas. Siêu âm đầu dò âm đạo là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có độ nhạy cao 97,44%. Kích thước khối CNTC đo được trên siêu âm đầu dò âm đạo có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ với kích thước khối CNTC sau phẫu thuật (r = 0,8635, p < 0,05)
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment