Đặc điểm hình ảnh tổn thương viêm tụy mạn, sỏi tụy trên phim chụp cắt lớp vi tính

Đặc điểm hình ảnh tổn thương viêm tụy mạn, sỏi tụy trên phim chụp cắt lớp vi tính

Chụp cắt lớp vi tính là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được sử dụng rộng rãi trong chẩn  đoán các bệnh của tụy. Mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương viêm tuỵ mạn, sỏi tuỵ trên phim chụp cắt lớp vi tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 31 bệnh nhân viêm tụy mạn có chụp cắt lớp vi tính tại khoa chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Việt Đức từ tháng 3/2008 đến tháng 9/2009, có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ khẳng định chẩn đoán viêm tụy mạn. Chúngtôi phân tích các hình ảnh chụp cắt lớp của bệnh nhân.
Kết quả: 39% bệnh nhân có tăng kích thước khu trú vùng đầu tụy, 19% teo tụy. 84% bệnh nhân có ống tụy giãn, tất cả bệnh nhân đều có vôi hóa ở tụy với 32% vôi hóa ở đầu tụy và 39% vôi hóa toàn bộ tụy. Biến chứng hẹp đường mật gặp ở 55% bệnh nhân, 32% có nang giả tụy. Kết luận: Các đặc điểm của viêm tụy mạn, sỏi tụy trên chụp cắt lớp vi tính là thay đổi kích thước tụy, giãn ống tụy không đều và vôi hóa ở tụy

Viêm  tụy mạn  là bệnh viêm  xơ  tiến  triển  có giai  đoạn  cuối  đặc  trưng  bởi  mất  nhu  mô  tụy không  hồi  phục  dẫn  tới  suy  chức  năng  tụy.  Về mặt  mô  học  có  tăng  sinh  không  đều  mô  xơ  vàthâm nhiễm tế bào viêm, mất dần các nang tụy
ngoại  tiết  và  các  tiểu  đảo  Langerhans  [3].  Tỷ  lệ mắc bệnh 12/100000 nữ và 45/100000 nam, tuổi mắc bệnh trung bình 35 – 55, ở người lớn nghiện rượu  chiếm  70%  nguyên  nhân  [6].  Có  thể  phân loại viêm tụy mạn như sau [9]:
–  Viêm  tụy  mạn  vôi  hóa:  gặp  nhiều  nhất, nguyên  nhân  chủ  yếu  do  nghiện  rượu,  ngoài  ra còn do di truyền, viêm tụy nhiệt đới và viêm tụy không rõ nguyên nhân.
–  Viêm  tụy  mạn  tắc  nghẽn:  là  hậu  quả  của hẹp ống tụy do u hoặc sau viêm nhiễm.
– Viêm tụy mạn tự miễn: do bệnh viêm xơ hệthống ảnh hưởng tới tụy và cơ quan khác. Chẩn  đoán  viêm  tụy  mạn  dựa  vào  các  dấu hiệu lâm sàng (đau bụng, sút cân, ỉa lỏng…), xét nghiệm (đường máu, định lượng insulin, C – peptid, amylase  tụy,  lipase,  trypsin…)  và  các  kỹ  thuật chẩn  đoán  hình  ảnh  (siêu  âm,  chụp  cắt  lớp  vi tính, chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi, chụp cộng  hưởng  từ,  siêu  âm  nội  soi).  Hiện  nay,  siêu âm và chụp cắt lớp vi tính là hai kỹ thuật được áp dụng rộng rãi nhất trong đó chụp cắt lớp vitính có độ chính xác cao hơn do khắc phục được các hạn chế do cản trở của khí trong đường tiêu  hóa, xương sườn và phát hiện được những tổn thương nhỏ  nhất  là  ở  vùng  đuôi  tụy.  Những  bất  thường trong bệnh viêm tụy mạn biểu hiện trên chụpcắt lớp vi tính là thay đổi kích thước tụy, vôi hóa tụy, giãn  ống  tụy,  nang  giả  tụy  và  những  ảnh  hưởng đến  cơ  quan  lân  cận  [4].  Chúng  tôi  tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương viêm tuỵ mạn, sỏi tuỵ trên phim chụp cắt lớp vi tính

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment