Đặc điểm hình ảnh tổn thương viêm tụy mạn, sỏi tụy trên phim chụp cắt lớp vi tính

Đặc điểm hình ảnh tổn thương viêm tụy mạn, sỏi tụy trên phim chụp cắt lớp vi tính

Viêm tụy mạn là bệnh viêm xơ tiến triển có giai đoạn cuối đặc trưng bởi mất nhu mô tụy không hồi phục dẫn tới suy chức năng tụy. Về mặt mô học có tăng sinh không đều mô xơ và thâm nhiễm tế bào viêm, mất dần các nang tụy ngoại tiết và các tiểu đảo Langerhans [3]. Tỷ lệ mắc bệnh 12/100000 nữ và 45/100000 nam, tuổi mắc bệnh trung bình 35 – 55, ở người lớn nghiện rượu chiếm 70% nguyên nhân [6]. Có thể phân loại viêm tụy mạn như sau [9]:
Viêm  tụy mạn  vôi  hóa:  gặp  nhiều  nhất, nguyên nhân chủ yếu do nghiện rượu,  ngoài ra còn do di truyền, viêm tụy nhiệt đới và viêm tụy không rõ nguyên nhân.
Viêm tụy mạn tắc nghẽn: là hậu quả  của hẹp ống tụy do u hoặc sau viêm nhiễm.
Viêm tụy mạn tự miễn: do bệnh viêm xơ hệ thống ảnh hưởng tới tụy và cơ quan khác.
Chẩn đoán viêm tụy mạn dựa vào các dấu hiệu lâm sàng (đau bụng, sút cân, ỉa lỏng…), xét nghiệm (đường máu, định lượng insulin, C – peptid, amylase tụy,  lipase, trypsin…) và  các  kỹ  thuật chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi, chụp cộng hưởng từ, siêu âm nội soi). Hiện nay, siêu âm và chụp cắt lớp vi tính là hai kỹ thuật được áp dụng rộng rãi nhất trong đó chụp cắt lớp vi tính có độ chính xác cao hơn do khắc phục được các hạn chế do cản trở của khí trong đường tiêu hóa, xương sườn và phát hiện được những tổn thương nhỏ nhất là ở vùng đuôi tụy. Những bất thường trong bệnh viêm tụy mạn biểu hiện trên chụp cắt lớp vi tính là thay đổi kích thước tụy, vôi hóa tụy, giãn ống tụy, nang giả tụy và những ảnh hưởng đến cơ quan lân cận [4]. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương viêm tuỵ mạn, sỏi tuỵ trên phim chụp cắt lớp vi tính.
II. ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân chẩn đoán viêm tụy mạn, sỏi tụy, được điều trị phẫu thuật tại  khoa  Phẫu thuật  tiêu  hóa,  bệnh  viện  Việt  Đức  từ  tháng 3/2008 đến tháng 8/2009.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
Có chụp cắt lớp vi tính tại khoa Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Việt Đức.
Có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là viêm tụy mạn tính.
– Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân đang có đợt viêm tụy cấp
Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là ung thư tụy.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả, hồi cứu. Quy trình chụp cắt lớp vi tính:
Phương tiện nghiên cứu: máy chụp cắt lớp vi tính  hai  dãy  đầu  thu  Siemens  Emotion  (Đức); thuốc cản quang iod có độ tập trung  300mg/ml (Télébrix).
thường (đường kính trước sau 24 – 35 mm [5]), tụy tăng kích thước (toàn bộ hay từng phần), tụy teo.
+ Đường kính ống tụy: chúng tôi chia 2 nhóm: giãn (> 5 mm), không giãn (≤ 5mm).
+ Vị trí nang giả tụy, vị trí vôi hóa ở tụy: đầu, thân, đuôi hay toàn bộ tụy.
+ Đường kính ống mật chủ: chia 2 nhóm giãn (> 8 mm) và không giãn (≤ 8 mm).
Chụp cắt lớp vi tính là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán các bệnh của tụy. Mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương viêm tuỵ mạn, sỏi tuỵ trên phim chụp cắt lớp vi tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 31 bệnh nhân viêm tụy mạn có chụp cắt lớp vi tính tại khoa chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Việt Đức từ tháng 3/2008 đến tháng 9/2009, có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ khẳng định chẩn đoán viêm tụy mạn. Chúng tôi phân tích các hình ảnh chụp cắt lớp của bệnh nhân. Kết quả: 39% bệnh nhân có tăng kích thước khu trú vùng đầu tụy, 19% teo tụy. 84% bệnh nhân có ống tụy giãn, tất cả bệnh nhân đều có vôi hóa ở tụy với 32% vôi hóa ở đầu tụy và 39% vôi hóa toàn bộ tụy. Biến chứng hẹp đường mật gặp ở 55% bệnh nhân, 32% có nang giả tụy. Kết luận: Các đặc điểm của viêm tụy mạn, sỏi tụy trên chụp cắt lớp vi tính là thay đổi kích thước tụy, giãn ống tụy không đều và vôi hóa ở tụy.
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment