Đặc điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai dãy đầu thu trong chẩn đoán u nguyên bào gan trẻ em
Luận văn Đặc điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai dãy đầu thu trong chẩn đoán u nguyên bào gan trẻ em.U gan ác tính ở trẻ em hiếm gặp, tuy nhiên bệnh đứng hàng thứ ba trong tổng số các u đặc ác tính vùng bụng ở trẻ em, chỉ sau u nguyên bào thần kinh và u nguyên bào thận. Trong số các u gan ác tính, u nguyên bào gan (UNBG) là u thường gặp nhất chiếm tỷ lệ khoảng 79% [1].
Tại Mỹ, một nghiên cứu của trung tâm ung thư quốc gia từ năm 1975¬1995 cho thấy UNBG chiếm tới 79% u gan ác tính ở trẻ dưới 15 tuổi, hàng năm có thêm khoảng 100 bệnh nhi UNBG, trong suốt thời gian 21 năm nghiên cứu tỷ lệ mắc UNBG gần như tăng gấp đôi, từ 0,8/ 1 triệu trẻ (1975¬1979) đến 1,8/1 triệu trẻ (1990-1995) [2].
Tại Việt Nam năm 1973 Chu Văn Tường, Nguyễn Gia Khánh bắt đầu nghiên cứu 26 trường hợp ung thư gan nguyên phát ở trẻ em. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hạnh và cộng sự năm 1996 [3], tỷ lệ ung thư gan ở trẻ dưới 15 tuổi khu vực Hà Nội là 2,5 trẻ/ 1 triệu trẻ em, chiếm tỷ lệ 4,4% tổng số các trường hợp ung thư trẻ em và chiếm 5% tổng số trẻ em được chẩn đoán là u gan được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.
Năm 2004 Nguyễn Phạm Anh Hoa đã nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các khối u gan nguyên phát ở trẻ em [4].
Năm 2006 Nguyễn Quang Vinh đã nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân loại UNBG ở trẻ em [5].
Hiện chưa có nhiều các nghiên cứu về đặc điểm hình ảnh của UNBG trẻ em ở Việt Nam.
Vấn đề điều trị với mục đích là cắt bỏ được hoàn toàn khối u ra khỏi phần gan lành. Từ những năm 1980, tỷ lệ sống trên 5 năm của trẻ mắc UNBG còn thấp, khoảng 30%. Ngày nay cùng với sự ra đời của các loại dược chất mới, phẫu thuật cắt u đã có nhiều tiến bộ và đặc biệt với việc điều trị bệnh theo phác đồ của Hiệp hội chống ung thư gan trẻ em quốc tế (International Childhood Liver Tumor Strategy Group được viết tắt là SIOPEL), đã đưa tỷ lệ điều trị thành công lên đến 70-80% [6], [7], [8]. Tuy nhiên kết quả điều trị còn hạn chế ở những ca phát hiện muộn, khi u quá lớn không thể phẫu thuật cắt bỏ hết hay những u thuộc nhóm nguy cơ cao không đáp ứng với điều trị hóa chất cũng như không thể cắt bỏ được.
Vì thế việc phát hiện và chẩn đoán bệnh sớm cũng như việc phân loại bệnh theo mức độ lan rộng của tổn thương trước điều trị (được viết tắt là PRETEXT) theo phác đồ của SIOPEL có ý nghĩa to lớn, góp phần tạo điều kiện cho việc điều trị bệnh hiệu quả, giúp giảm tỷ lệ tử vong cho những trẻ mắc UNBG.
Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai dãy đầu thu trong chẩn đoán u nguyên bào gan trẻ em” nhằm hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của u nguyên bào gan.
2. Đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u nguyên bào gan trẻ em.
CÁC TỪ VIẾT TẮT
CLVT : Cắt lớp vi tính
ĐMG : Động mạch gan
HPT : Hạ phân thùy
OGP, OGT : Ông gan phải,ống gan trái
PRETEXT : Sự lan rộng của tổn thương trước điều trị (pretreatment extent of disease)
PT : Phân thùy
SIOP : International Society of Pediatric Oncology
SIOPEL : Hiệp hội chống ung thư gan trẻ em (Society of Pediatric Oncology Liver Study Group)
TM : Túi mật
TMC : Tĩnh mạch cửa
TMCD : Tĩnh mạch chủ dưới
TMG : Tĩnh mạch gan
TMGG : Tĩnh mạch gan giữa
TMGP : Tĩnh mạch gan phải
TMGT : Tĩnh mạch gan trái
ĐẶT VẤN ĐỀ Đặc điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai dãy đầu thu trong chẩn đoán u nguyên bào gan trẻ em
Chương 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Giải phẫu cắt lớp vi tính gan 3
1.1.1. Vị trí 3
1.1.2. Cấu trúc của gan trên chụp cắt lớp vi tính 3
1.1.3. Sự phân chia gan trên phim chụp cắt lớp vi tính 8
1.2. U nguyên bào gan 10
1.2.1. Dịch tễ 10
1.2.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 11
1.2.3. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh 12
1.2.4. Giải phẫu bệnh u nguyên bào gan 17
1.2.5. Chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt u nguyên bào gan …. 18
1.2.6. Phân loại u nguyên bào gan 24
1.2.7. Điều trị u nguyên bào gan : theo phác đồ của SIOPEL 26
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước UNBG 26
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu 28
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 28
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 28
2.1.2. Cỡ mẫu 28
2.2.3. Các biến số nghiên cứu 28
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu 33
2.2.5. Thời gian nghiên cứu 34
2.2.6. Cỡ mẫu 34
2.2.7. Các bước tiến hành 34
2.2.8. Đạo đức nghiên cứu 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 35
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới 35
3.1.2. Lý do vào viện 36
3.1.3. Các xét nghiệm cận lâm sàng 37
3.1.4. Các thể của u nguyên bào gan trên giải phẫu bệnh 38
3.2. Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính u nguyên bào gan 39
3.2.1. Vị trí u 39
3.2.2. Số lượng u 39
3.2.3. Kích thước và cấu trúc của u 40
3.2.4. Bờ và ranh giới của u 40
3.2.5. Tính đồng nhất của u trước và sau tiêm thuốc cản quang 41
3.2.6. Tỷ trọng của u trước và sau tiêm thuốc cản quang 41
3.2.7. Một số đặc điểm khác của u 43
3.2.8. Phân loại u theo PRETEXT 1990 44
3.2.9. Đặc điểm xâm lấn 44
3.3. Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán xác định u nguyên bào gan … 46
3.3.1. Giá trị của đặc điểm thể một khối trong chẩn đoán 46
3.3.2. Giá trị của đặc điểm cấu trúc đặc trong chẩn đoán 47
3.3.3. Giá trị của đặc điểm kích thước u trong chẩn đoán: trên 10cm 47
3.3.4. Giá trị của đặc điểm ngấm thuốc mạnh thì động mạch và ngấm
thuốc kém nhu mô gan thì tĩnh mạch trong chẩn đoán 48
3.3.5. Giá trị của đặc điểm bờ thùy múi trong chẩn đoán 48
3.3.6. Giá trị của đặc điểm vôi hóa trong chẩn đoán 48
3.3.7. Giá trị của chẩn đoán khi tổ hợp 06 đặc điểm trên cắt lớp vi tính . 49
3.3.8. Giá trị trong chẩn đoán khi kết hợp tuổi, alpha-fetoprotein, khối có
cấu trúc đặc và đặc điểm ngấm thuốc 49
3.3.9. Giá trị kết hợp tuổi, alpha-fetoprotein, đặc điểm ngấm thuốc 50
3.4. Vai trò của cắt lớp vi tính trong việc đánh u và các liên quan của u…. 50
Trong số 49 bệnh nhân UNBG, có 36 trường hợp được phẫu thuật cắt u. .. 50
3.4.1. Giá trị của cắt lớp vi tính trong việc xác định vị trí u 50
3.4.2. Giá trị của cắt lớp vi tính trong việc phân chia giai đoạn theo
PRETEXT 51
3.4.3. Giá trị của cắt lớp vi tính trong việc đánh giá xâm lấn mạch máu 51
3.4.4. Giá trị của cắt lớp vi tính trong việc đánh giá xâm lấn ngoài gan . 52
3.4.5. Giá trị cắt lớp vi tính trong đánh giá hạch 52
Chương 4 : BÀN LUẬN 53
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân u nguyên bào gan 53
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng 53
4.1.2. Các xét nghiệm cận lâm sàng 55
4.2. Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính u nguyên bào gan: 57
4.2.1. Vị trí u 57
4.2.2. Số lượng u 58
4.2.3. Đặc điểm về kích thước u 58
4.2.4. Đặc điểm đường bờ, ranh giới và cấu trúc của u 58
4.2.5. Tính đồng nhất của u 59
4.2.6. Đặc điểm của u trước và sau tiêm thuốc 59
4.2.7. Một số đặc điểm khác 62
4.2.8. Phân loại u theo PRETEXT 1990 63
4.2.9. Đặc điểm xâm lấn 64
4.3. Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u nguyên bào gan 66
4.3.1. Giá trị của đặc điểm thể một khối 66
4.3.2. Giá trị của đặc điểm cấu trúc đặc 66
4.3.3. Giá trị của đặc điểm kích thước u 66
4.3.4. Giá trị của đặc điểm ngấm thuốc 67
4.3.5. Giá trị của đặc điểm bờ thùy múi 67
4.3.6. Giá trị của đặc điểm vôi hóa 67
4.3.7. Giá trị của chẩn đoán u nguyên bào gan khi tổ hợp các dấu hiệu
trên cắt lớp vi tính 68
4.3.8. Giá trị của chẩn đoán khi kết hợp yếu tố tuổi, alpha-fetoprotein, đặc
điểm cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u nguyên bào gan 68
4.4. Giá trị của cắt lớp vi tính trong việc đánh vị trí u và các liên quan của u70
4.4.1. Giá trị của cắt lớp vi tính trong việc xác định vị trí u 70
4.4.2. Giá trị của cắt lớp vi tính trong việc loại u theo PRETEXT 70
4.4.3. Giá trị của cắt lớp vi tính trong việc đánh giá xâm lấn mạch máu 71
4.4.4. Giá trị của cắt lớp vi tính trong việc đánh giá xâm lấn ngoài gan . 72
4.4.5. Giá trị của cắt lớp vi tính trong việc đánh hạch 73
KẾT LUẬN 74
TAI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Bảng 1.1. Phân chia gan theo Cauinaud 8
Bảng 1.2 Phân chia gan theo Tôn Thất Tùng 10
Bảng 2.1. Bảng tính giá trị của chẩn đoán 32
Bảng 3.1. Tỷ lệ phân bố u nguyên bào gan theo nhóm tuổi 35
Bảng 3.2. Hàm lượng alpha – fetoprotein 37
Bảng 3.3. Vị trí u 39
Bảng 3.4. Kích thước u 40
Bảng 3.5. Bờ và ranh giới của u 40
Bảng 3.6. Tỷ trọng của u trước và sau tiêm thuốc cản quang 41
Bảng 3.7. Tỷ trọng của u sau tiêm thì tĩnh mạch 42
Bảng 3.8. Các thể ngấm thuốc của u 42
Bảng 3.9. Phân loại u theo PRETEXT 1990 44
Bảng 3.10. Các mức độ ảnh hưởng đến thận phải 44
Bảng 3.11. Xâm lấn tĩnh mạch cửa 45
Bảng 3.12. Xâm lấn tĩnh mạch gan 45
Bảng 3.13. Các yếu tố kết hợp khác 46
Bảng 3.14. Giá trị của đặc điểm thể một khối 46
Bảng 3.15. Giá trị của đặc điểm cấu trúc đặc 47
Bảng 3.16. Giá trị của đặc điểm kích thước u: trên 10cm 47
Bảng 3.17. Giá trị của đặc điểm ngấm thuốc trong chẩn đoán 48
Bảng 3.18. Giá trị của đặc điểm bờ thùy múi trong chẩn đoán 48
Bảng 3.19. Giá trị của đặc điểm vôi hóa trong chẩn đoán 48
Bảng 3.20. Giá trị của chẩn đoán khi tổ hợp các dấu hiệu trên CLVT 49
Bảng 3.21. Giá trị của chẩn đoán UNBG khi kết hợp yếu tố tuổi và khối đặc … 49
Bảng 3.22. Giá trị kết hợp tuổi, alpha-fetoprotein, khối cấu trúc đặc 50
Bảng 3.23. Giá trị kết hợp tuổi, alpha-fetoprotein, đặc điểm ngấm thuốc …. 50
Bảng 3.24. Giá trị của cắt lớp vi tính trong việc xác định vị trí u 50
Bảng 3.25. Giá trị của cắt lớp vi tính trong việc phân loại u theo PRETEXT … 51 Bảng 3.26. Giá trị của CLVT trong việc đánh giá xâm lấn TMG và TMCD51
Bảng 3.27. Giá trị của CLVT trong việc đánh giá xâm lấn ngoài gan 52
Bảng 3.28. Giá trị CLVT trong đánh giá hạch 52
Bảng 4.1. So sánh vị trí của u với các tác giả 57
Bảng 4.2. So sánh phân chia giai đoạn với các tác giả 63
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
•
Biểu đồ 3.1. Giới 36
Biểu đồ 3.2. Lý do vào viện 36
Biểu đồ 3.3. Các chỉ số xét nghiệm huyết học – sinh hóa 37
Biểu đồ 3.4. Xét nghiệm HbsAg 38
Biểu đồ 3.5. Các thể của UNBG trên giải phẫu bệnh 38
Biểu đồ 3.6. Số lượng khối u 39
Biểu đồ 3.7. Tính đồng nhất của u 41
Biểu đồ 3.8. Một số đặc điểm khác của u 43
Biểu đồ 3.9. Đặc điểm vôi hóa của 17 u 43
Hình 1.1. Hình ảnh cắt ngang và cắt đứng ngang qua gan 3
Hình 1.2. Thân tĩnh mạch cửa cấu thành và nguyên ủy 4
Hình 1.3. Hình ảnh tĩnh mạch cửa trên mặt cắt ngang 5
Hình 1.4. Hình cắt lớp vi tính động mạch gan 5
Hình 1.5. Hệ tĩnh mạch gan 6
Hình 1.6. Hình ảnh cắt lớp vi tính đường mật trong và ngoài gan 7
Hình 1.7. Phân chia phân thùy gan theo Couinaud – 1957 9
Hình 1.8. Hình ảnh giải phẫu các phân thùy trên phim chụp CLVT sau
tiêm thuốc cản quang 9
Hình 1.9. Hình ảnh u nguyên bào gan ở trẻ nam 5 tuổi 13
Hình 1.10. Hình ảnh u nguyên bào gan sau tiêm thuốc cản quang 13
Hình 1.11. Hình ảnh di căn phổi hai bên 14
Hình 1.12. Hình ảnh cộng hưởng từ u nguyên bào gan thể hỗn hợp ở trẻ trai
5 ngày tuổi 15
Hình 1.13. Hình ảnh siêu âm u nguyên bào gan 16
Hình 1.14. Hình ảnh đại thể u nguyên bào gan 17
Hình 1.15. Hình ảnh vi thể u nguyên bào gan 18
Hình 1.16. Hình ảnh u máu gan 19
Hình 1.17. Hình ảnh cắt lớp vi tính u máu nội mô 19
Hình 1.18. Hình ảnh siêm âm và CLVT u trung mô của trẻ nữ 16 tháng tuổi …. 20
Hình 1.19. Trẻ nam 2 tuổi chẩn đoán HCC 20
Hình 1.20. Hình ảnh CLVT tăng sản thể nốt khu trú 21
Hình 1.21. Hình ảnh CLVT u mô liên kết không biệt hóa thể phôi thai 22
Hình 1.22. Hình ảnh CLVT ung thư tế bào xơ dẹt 22
Hình 1.23. Hình ảnh CLVT ung thư cơ tuyến phôi thai 23
Hình 1.24. Hình ảnh CLVT u nguyên bào thần kinh di căn gan 23
Hình 1.25. Hình ảnh CLVT u thận trái di căn gan 24
Hình 1.26. Phân loại UNBG theo PRETEXT 1990 25
Hình 4.1: Bệnh nhân Trần Đức M 56 tháng tuổi, MSBA 11989530, tỷ trọng
khối trước tiêm thuốc 66 HU 60
khối trước tiêm thuốc 60HU 60
Hình 4.3: Kiểu ngấm thuốc kém hai thì ở bệnh nhân Nguyễn Văn Ph, nam,
9 tháng tuổi, MSBA 10120073 61
Hình 4.4: Kiểu ngấm thuốc mạnh thì động mạch, giữ thuốc thì tĩnh mạch 61
Hình 4.5: Kiểu ngấm thuốc mạnh thì động mạch, thải thuốc nhanh thì tĩnh
mạch 61
Hình 4.6: Vôi hóa dạng đám 62
Hình 4.7: Vôi hóa dạng nốt 62
Hình 4.8: Vôi hóa dạng mảng 62
Hình 4.9: Vôi hóa dạng chấm 62
Hình 4.10: Hoàng Minh Ph, nam, 71 tháng,MSBA 12128022, PRETEXT I … 64 Hình 4.11: Bệnh nhân Nguyễn Hà Ph, nữ, 2 tháng, MSBA 11213273,
PRETEXT II 64
Hình 4.12: Nguyễn Thị Th, 15 tháng tuổi, nữ, MSBA 10288449, PRETEXT LU.. 64 Hình 4.13: Trần Đỗ Minh H, nữ, 96 tháng,MSBA 13070978, PRETEXT IV.. 64