ĐặC ĐIểM HìNH ảNH Và GIá TRị CủA SIÊU ÂM, CắT LớP VI TíNH CHẩN ĐOáN U TUYếN NƯớC BọT MANG TAI
ĐặC ĐIểM HìNH ảNH Và GIá TRị CủA SIÊU ÂM, CắT LớP VI TíNH CHẩN ĐOáN U TUYếN NƯớC BọT MANG TAI
Bùi Văn Lệnh
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
TóM TắT
U tuyến nước bọt mang tai (UTNBMT) chiếm khoảng 2% các khối u vùng hàm mặt. Các u tuyến chiếm tới 90%, các u không thuộc tuyến khoảng10%, trong đó các u ác tính chiếm khoảng 20%. Mục tiêu:
Mô tả đặc điểm hình ảnh và tìm hiểu giá trị của siêu âm, cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u tuyến nước bọt mang tai. Đối tượng và phương pháp: 31 bệnh nhân được chẩn đoán u vùng tuyến mang tai từ tháng 4 năm 2010 đến tháng 8 năm 2010. So sánh đối chiếu kết quả với phẫu thuật và giải phẫu bệnh. Kết quả:Các u thường thuộc tuyến, đơn độc, kích thước từ 2- 4 cm, trên siêu âm thường có cấu trúc không đồng nhất, giới hạn rõ, ít tăng sinh mạch, ít xâm lấn mạch…Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) thường có tỷ trọng tổ chức không đồng nhất, ngấm thuốc cản quang khá mạnh. Siêu âm (SA) xác định tốt vị trí, số lượng u, với độ chính xác là 53,85% và 84%. Xâm lấn mạch vàphát hiện hạch khu vực có độ chính xác là 64%. CLVT xác định vị trí, số lượng u, với độ chính xác là 69,57% và 90,5%.Xâm lấn mạch và phát hiện hạch khu vực có độ chính xác là 61,9% và 94,45%. Kết luận: Siêu âm và CLVT là hai phương pháp chẩn đoán có giá trị trong chẩn đoán u tuyến
TàI LIệU THAM KHảO
1. Nguyễn Minh Phương (2000),“ Chụp tuyến có cản quang đối chiếu giải phẫu bệnh trong chẩn đoán và điều trị u tuyến nước bọt mang tai”. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện chuyên nghành răng hàm mặt.Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội.
2. Đinh Xuân Thành (2005), “Nhận xét hình ảnh cắt lớp vi tính u tuyến nước bọt mang tai”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Răng hàm mặt, 2005.
3. Nguyễn Gia Thức (2005), “Nghiên cứu một số khối u thường gặp vùng tuyến nước bọt mang tai”, Y học thực hành -số 10/2005: p. 74 -76 4 mang tai
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất