Đặc điểm hình ảnh và vai trò chụp cắt lớp vi tính tưới máu não trong chẩn đoán nhồi máu não hệ cảnh trong trên cắt lớp vi tính đa dãy

Đặc điểm hình ảnh và vai trò chụp cắt lớp vi tính tưới máu não trong chẩn đoán nhồi máu não hệ cảnh trong trên cắt lớp vi tính đa dãy

Theo định nghĩa tai biến mạch máu não (TBMMN) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1990:

“Tai biến mạch máu não là sự xảy ra đột ngột với các thiếu sót chức năng thần kinh thường khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại trên 24 giờ hoặc gây tử vong trong 24 giờ. Các thăm khám loại trừ nguyên nhân do chấn thương” [5].

TBMMN là bệnh lý thần kinh hay gặp nhất và là một cấp cứu lớn trong y học. TBMMN là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba sau các bệnh lý về tim mạch và ung thư, đồng thời là một bệnh gây tàn phế mắc phải ở người trưởng thành, là gánh nặng cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Theo báo cáo của tiểu ban nghiên cứu TBMMN của Hiệp hội Tim mạch và Đột quỵ Hoa Kỳ ước tính ở Mỹ hàng năm có 550.000 người mắc TBMMN; 150.000 tử vong [45]. uớc tính chi phí trực tiếp và gián tiếp cho đột quỵ năm 2008 là 65,5 tỷ đô-la Mỹ. Việt Nam là nước đang phát triển với dân số người cao tuổi càng gia tăng tất yếu không nằm ngoài quy luật trên, ước tính 8/1000 dân số bị TBMMN trong cuộc đời [2].

Trong thời gian gần đây nhiều nghiên cứu và phổ biến các kiến thức mới trong lĩnh vực chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não đã liên tục được cập nhật. Tai biến mạch máu não không chỉ liên quan tới chuyên khoa Thần kinh mà liên quan tới nhiều chuyên khoa khác như Chẩn đoán hình ảnh, Tim mạch, Hồi sức cấp cứu, Phục hồi chức năng, Y học cổ truyền … Tai biến mạch máu não gồm chảy máu não và thiếu máu não cục bộ (hay nhồi máu não), trong đó khoảng 80 – 85% là nhồi máu não và 15 – 20% là xuất huyết não (khoảng 6% là xuất huyết dưới màng nhện do vỡ túi phình mạch máu). Điều trị nhồi máu não có nhiều tiến bộ quan trọng từ điều trị triệu chứng sang điều trị theo cơ chế sinh bệnh học. Năm 1995 thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch được đưa vào thử nghiệm tại Hoa Kỳ. Năm 1996, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận điều trị thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch cho các bênh nhân đột quỵ nhồi máu não, chỉ có 2% đến 3% bệnh nhân đột quỵ Hoa Kỳ được điều trị bằng phương pháp này, phần lớn là do bênh nhân đến muộn và thời gian cửa sổ điều trị bị hạn chế’ trong vòng 3 giờ đầu từ khi có các dấu hiệu khởi phát đột quỵ [24]. Đối với điều trị tiêu sợi huyết đường động mạch, thời gian cửa sổ trong vòng 6 giờ đầu. Do đó chẩn đoán sớm tổn thương, xác định vùng nhu mô não còn khả năng hồi phục là rất quan trọng, giúp các Bác sĩ lâm sàng quyết định liệu pháp điều trị. Cắt lớp vi tính tưới máu não đáp ứng được yêu cầu này, nó đánh giá được vùng tổn thương ở giai đoạn sớm mà nhiều trường hợp cắt lớp vi tính sọ não quy ước không thấy được. Nó phát hiện và đánh giá vùng nhu mô não bị tổn thương còn khả năng hồi phục và vùng não hoại tử không còn khả năng hồi phục do đó tăng hiệu quả điều trị tiêu sợi huyết, giảm tỷ lệ tử vong và di chứng cho bệnh nhân.

Xuất phát từ thực tế đổ, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “ Đặc điểm hình ảnh và vai trò chụp cắt lớp vi tính tưới máu não trong chẩn đoán nhồi máu não hệ cảnh trong trên cắt lớp vi tính đa dãy ” nhằm hai mục tiêu sau:

1. Mô tả đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính tưới máu não trong chẩn đoán nhồi máu não.

2. Vai trò của chụp cắt lớp vi tính tưới máu não trong phát hiên và đánh giá mức độ tổn thương nhu mô não ở bênh nhân nhồi máu não.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỂ 1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. Lịch sử nghiên cứu 3

1.2. Đặc điểm giải phẫu động mạch cấp máu cho não 4

1.3. Định nghĩa và phân loại tai biến thiếu máu não cục bộ (nhồi 7 máu não)

1.4. Nguyên nhân gây thiếu máu não cục bộ 9

1.5. Sinh lý bệnh nhồi máu não 9

1.6. Yếu tố nguy cơ 13

1.7. Lâm sàng tai biến nhồi máu não hệ cảnh trong 13

1.8. Cận lâm sàng tai biến nhồi máu não hệ cảnh trong 15

1.8.1. Chụp X quang tim phổi thường quy 15

1.8.2. Chụp CLVT sọ não quy ước 15

1.8.3. Chụp CLVT tưới máu não 20

1.8.4. Chụp CLVT mạch máu não 22

1.8.5. Chụp mạch máu não số hóa xóa nền và can thiệp nôi đông mạch 23

1.8.6. Chụp công hưởng từ sọ não 23

1.8.7. Siêu âm hệ mạch cảnh – đốt sống ngoài sọ 25

1.8.8. Môt số xét nghiệm cận lâm sàng khác 26

1.8.9. Các phương pháp không khẩn cấp khác 26

1.9. Các phương pháp điều trị nhồi máu não 26

1.9.1. Theo dõi toàn trạng 26

1.9.2. Điều trị thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch 26

1.9.3. Điều trị thuốc tiêu sợi huyết đường đông mạch 27

1.9.4. Điều trị nhồi máu não bằng can thiệp nôi mạch lấy cục huyết khối 27 bằng dụng cụ cơ học

1.9.5. Các phương pháp điều trị khác 28

1.10. Diễn biến 28 Chương 2. Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 29

2.1. Đối tượng nghiên cứu 29

2.2. Phương pháp nghiên cứu 30

2.2.1. Thiết kế’ nghiên cứu 30

2.2.2. Phương tiện nghiên cứu 30

2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu 30

2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu 30

2.2.5. Các bước tiến hành 31 2.2.6 Kỹ thuật chụp CLVT tưới máu não (CT perfusion): 32

2.2.7. Áp dụng thang điểm ASPECTS (Alberta Stroke Program Early CT 37 Scoring) đánh giá vùng tổn thương do tắc đông mạch não giữa

2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thuật toán thống kê y học 39

2.4. Đạo đức trong nghiên cứu 39 Chương 3. KẾT QUẢ 40

3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 40

3.2. Đặc điểm hình ảnh và vai trò chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng 44 từ

Chương 4. BÀN LUẬN 57

4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 57

4.2. Đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ sọ não 58

4.2.1. Đặc điểm hình ảnh chụp CLVT sọ não quy ước 58

4.2.2. Đạc điểm hình ảnh chụp CLVT tưới máu não 59

4.2.3. Đạc điểm hình ảnh chụp công hưởng từ sọ não 64

4.3. Vai trò của chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ 65

4.3.1. Vai trò chụp CLVT sọ não quy ước 65

4.3.2. Vai trò chụp CLVT tưới máu não 66

4.3.3. Vai trò của chụp công hưởng từ sọ não 72 BỆNH ÁN MINH HỌA 74 KẾT LUẬN 82 TÀI LIỆU THAM KHẢQ

PHỤ LỤC 

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment