ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH CỦA BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH CỦA BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH CỦA BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ
Lê Thị Nga My*, Trần Minh Hoàng*, Lê Quang Khang*
TÓM TẮT :
Đặt vấn đề: Bóc tách động mạch chủ (BTĐMC) được định nghĩa là do rách lớp nội mạc làm máu chảy vào lớp trung mạc tạo thành lòng thật và lòng giả. Khi có nghi ngờ bóc tách động mạch chủ việc chẩn đoán, điều trị sớm quyết định khả năng sống còn và cải thiện tiên lượng của bệnh nhân. Các phương tiện chẩn đoán bệnh này gồm XQCLVT, cộng hưởng từ và siêu âm tim qua ngả thực quản. Trong đó, X quang cắt lớp vi tính (XQCLVT) có độ nhạy và độ đặc hiệu cao từ 98 – 100%. XQCLVT giúp xác định chẩn đoán bóc tách, các kỹ thuật tái tạo hình ảnh giúp đánh giá được biến chứng và tổn thương các nhánh mạch máu của động mạch chủ.

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh XQCLVT của bóc tách động mạch chủ.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả: Những bệnh nhân được chẩn đoán bóc tách động mạch chủ dựa vào hình ảnh X quang cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang trước điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ 1/1/2016 đến 31/3/2018.

Kết quả: Từ tháng 1/2016 đến tháng 3/2018 trong mẫu nghiên cứu có 76 trường hợp thu thập tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh trong đó có 33% BTĐMC loại A và 67% BTĐMC loại B. Tuổi trung bình là 57,7, tỉ lệ nam: nữ khoảng 4:1. Yếu tố nguy cơ THA và xơ vữa động mạch chiếm tỉ lệ 85,5 % các trường hợp. Xác định được 214 lỗ rách lá nội mạc (trung bình 2,8 ± 1,3, trung vị 3, GTLN-GTNN 1-7), đường kính trung bình của lỗ rách 1,5 ± 0,5 cm, vị trí thường gặp nhất là động mạch chủ bụng. Đường kính động mạch chủ lên trung bình trong BTĐMC loại A là 5,0 cm, và 76% trường hợp đường kính <5,5cm. Đường kính động mạch chủ xuống trung bình trong BTĐMC loại B là 4,2cm và 82% trường hợp có đường kính nhỏ hơn 5,5cm. Tỉ lệ tràn máu màng tim là 14,5%, tràn máu màng phổi là 13,2% và tụ máu quanh động mạch chủ là 15,8%. Dấu mỏ chim là dấu hiệu hữu ích nhất để xác định lòng giả trong BTĐMC cấp tính và mạn tính. Dấu hiệu đóng vôi thành ngoài mạch máu và đóng vôi lệch tâm lá nội mạc giúp nhận diện lòng thật.

 Kết luận: Tất cả các bệnh nhân BTĐMC đều có thể xác đinh ít nhất 1 vị trí rách lá nội mạc bằng XQCLVT. Đa số các trường hợp có đường kính động mạch chủ < 5,5 cm và không nằm trong chỉ định điều trị chọn lọc thay động mạch chủ hay can thiệp để giảm nguy cơ tử vong do biến chứng bóc tách động mạch chủ. Dấu hiệu mỏ chim là dấu hiệu hữu ích nhất để phân biệt lòng thật- lòng giả.

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH CỦA BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ

Leave a Comment