ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG NHIỄM KHUẨN TOÀN THÂN SƠ SINH TẠI KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN BẠC LIÊU TỪ 09/2006 – 04/2007
ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG NHIỄM KHUẨN TOÀN THÂN SƠ SINH TẠI KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN BẠC LIÊU TỪ 09/2006 – 04/2007
Trịnh Thu Dung
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu:Mô tả đặc điểm dịch tễ (DT), lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS), việc sử dụng kháng sinh điều trị và kết quả điều trị HCNKTTSS tại BV Bạc Liêu.
Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng –phương pháp nghiên cứu: 62 trẻ ≤ 30 ngày tuổi thoả chẩn đoán HCNKTTSS (gồm HCĐƯVBT và sự nhiễm khuẩn) tại BV Bạc Liêu từ tháng09/2006-04/2007. Tất cả được mô tả các đặc điểm DT, LS, CLS, kháng sinh điều trị và kết quả điều trị HCNKTTSS.
Kết quả:Trong số 62 trẻ bị HCNKTTSS có 82,3% là NKTTSS sớm, Nam 58,1%, nhẹ cân 58,1%, sanh non 53,2%, nông thôn 74,2%, ngạt lúc sanh 32,3%. Lâm sàng thường gặp là lừ đừ 95,2%, bú ít 67,3%, SpO2< 90% 64,5%, rối loạn thân nhiệt 55%, dịch dư dạ dày 48%, vàng da 45%, các triệu chứng khác <40%. Trừ CRP > 10 mg/l 85,5% các xét nghiệm khác (+) <50%, cấy máu (+) 9,6% (100% Staphylococcus và 50% liên quan tới catheter TM rốn). Kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm Ampicillin + Cefotaxim ± Gentamycin 84,4%. Đổi kháng sinh lần 1 là 38,5% và đổi lần 2 là 8,1%. Tử vong22,6% (tử vong do sốc NK là 100%), di chứng 9,7%.
Kết luận: Đa số là HCNKTTSS sớm, trẻ dễ bị HCNKTTSS là sanhnon, nhẹ cân, nam. Triệu chứng LS không đặc hiệu. Các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán (+)thấp ngoại trừ CRP, đặc biệt là cấy máu (+) rất thấp. Vì thế chẩn đoán HCNKTTSS phải phối hợp tiền căn –khám LS– CLS. Kỹ thuật cấy bệnh phẩm, điều trị chống sốc và vô trùng BV còn rất nhiều hạn chế
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất