ĐẶC ĐIỂM KHỐI DỊCH TỦY XƯƠNG TRONG LIỆU PHÁP TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TEO ĐƯỜNG MẬT BẨM SINH
ĐẶC ĐIỂM KHỐI DỊCH TỦY XƯƠNG TRONG LIỆU PHÁP TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TEO ĐƯỜNG MẬT BẨM SINH
Hoàng Tuấn Khang1, Nguyễn Thanh Bình2, Phạm Duy Hiền3, Nguyễn Phạm Anh Hoa3, Trần Minh Điển3, Nguyễn Bảo Ngọc3, Hà Thị Phương3, Lê Đức Minh3, Nguyễn Thị Hà3, Lương Thị Nghiêm3, Nguyễn Thị Duyên3
1 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
2 Trường Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Nhi Trung ương
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm khối dịch tủy xương (DTX) sử dụng trong liệu pháp tế bào gốc (TBG) tự thân hỗ trợ điều trị bệnh teo đường mật bẩm sinh (TMBS). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu một loạt ca bệnh, gồm 30 bệnh nhân chẩn đoán teo đường mật bẩm sinh được điều trị phẫu thuật Kasai kết hợp với truyền tế bào gốc tủy xương tự thân tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 5/2021 đến tháng 3/2022. Kết quả: Có 30 bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn, bao gồm 16 bệnh nhân nam và 14 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình khi phẫu thuật là 77,4 ngày tuổi. Thể tích DTX bao gồm 10% thể tích chất chống đông thu được là 74 ± 13 (mL). Trong các mẫu dịch tủy xương, số lượng tế bào có nhân là 1,20 ± 0,35 × 109 tế bào với mật độ trung bình là 16,47 ± 4,95 G/L, số lượng tế bào đơn nhân là 0,69 ± 0,20 × 109 tế bào với mật độ trung bình là 9,54 ± 3,06 G/L. Số lượng tế bào gốc tạo máu CD34+ là 53,09 ± 21,79 ×106 tế bào với mật độ trung bình 729,17 ± 328,87 tế bào/µL, tỉ lệ sống đạt 98,04 ± 1,75%. Đa số các mẫu cấy khuẩn dịch tủy xương đều âm tính. Chỉ có 4 mẫu dương tính do ngoại nhiễm. Trong thời gian thực hiện thủ thuật chọc hút tủy xương có tình trạng hạ huyết áp tâm thu của các bệnh nhân mức độ nhẹ, sau đó huyết áp trở về giới hạn bình thường theo lứa tuổi (72,83 ± 5,65 mmHg) khi kết thúc thủ thuật. Kết luận: Các khối dịch tủy xương thu được đảm bảo về số lượng, mật độ các loại tế bào để sử dụng trong liệu pháp tế bào gốc tủy xương tự thân hỗ trợ điều trị bệnh teo đường mật bẩm sinh. Thủ thuật chọc hút dịch tủy xương trên bệnh nhân là tương đối an toàn.
Teo đường mật bẩm sinh là bệnh lý đặc trưng bởi quá trình viêm, xơ hóa tiến triển, tựphát và phá hủy toàn bộđường mật trong và ngoài gan gây cản trởlưu thông dịchmật.TMBS là bệnh hiếm gặp với tần suất mắc bệnh thay đổi theo khu vực địa lý, từ1/5000 -1/20000 trẻsinh ra sống,nhưng đây là nguyên nhân gây vàng da kéo dài phổbiến nhất ởthời kỳsơ sinh[5],[9]. Cho tới nay, phẫu thuật Kasai được coi là điều trịbước đầu tối ưu nhất nhằm tái lưu thông mật ruột và hạn chếquá trình xơ gan tiến triển. Tuy nhiên đây chỉlà phương pháp sửa chữa tạm thời vì tổn thương gan vẫn tiến triển sau phẫu thuật. Ởđa sốbệnh nhân, quá trình xơ hóa gan vẫn diễn ra từtừsau phẫu thuật và 70-80% bệnh nhân cần ghép gan sau này[10].Liệu pháp tếbào gốc hứa hẹn nhiều tiềm năng cho trẻTMBS có thêm cơ hội sốngtrong khi chờghép gan.Hiện nay trên thếgiới cũng như tại Việt Nam chỉmới có một vài nghiên cứu vềứng dụng TBG ởcác trẻmắc bệnh lý gan nói chung và teo đường mật bẩm sinh nói riêng [8]. Đặc điểm của dịch tủy xương sửdụng trong liệu pháp tếbào gốc ởtrẻem cũng chưa được đánh giá đầy đủ. Vì vậy, chúng tôi tiến hànhnghiên cứu này với mục tiêu nhằm mô tảđặcđiểm khối dịch tủy xương sửdụng trong liệu pháp tếbào gốc tựthân, hỗtrợđiều trịbệnh TMBS ởtrẻem tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Teo đường mật bẩm sinh, Dịch tủy xương, Liệu pháp tế bào gốc tự thân
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thanh Bình (2012), “Nghiên cứu đặc tính và hiệu quả của khối tế bào gốc tự thân từ tủy xương trong điều trị một số tổn thương xương, khớp”, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Vi Quỳnh Hoa (2020), “Nghiên cứu đặc điểm và hiệu quả của khối tế bào gốc tự thân từ tuỷ xương trong điều trị chấn thương cột sống có liệt tuỷ hoàn toàn”, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
Nguồn: https://luanvanyhoc.com