Đặc điểm khối tế bào gốc phân lập từ tủy xương tự thân hỗ trợ điều trị bệnh teo đường mật bẩm sinh
Đặc điểm khối tế bào gốc phân lập từ tủy xương tự thân hỗ trợ điều trị bệnh teo đường mật bẩm sinh
Nguyễn Thanh Bình, Phạm Duy Hiền, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Trần Minh Điển, Hoàng Tuấn Khang1, Nguyễn Bảo Ngọc, Hà Thị Phương, Lê Đức Minh, Đặng Thị Hà, Lương Thị Nghiêm, Nguyễn Thị Duyên
1 Bệnh viện Nhi Trung ương
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Teo đường mật bẩm sinh là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây vàng da kéo dài ở trẻ sơ sinh. Điều trị bệnh còn khó khăn và tiên lượng thường xấu. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm khối tế bào gốc phân lập từ dịch tủy xương hỗ trợ điều trị bệnh teo đường mật bẩm sinh ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân chẩn đoán teo đường mật bẩm sinh được điều trị phẫu thuật Kasai kết hợp với truyền tế bào gốc tủy xương tự thân trong mổ tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả cho thấy, khối tế bào gốc tủy xương tự thân có tổng tế bào có nhân và tế bào đơn nhân trung bình lần lượt là 0,88 ± 0,28 × 109 tế bào và 0,51 ± 0,16 ×109 tế bào. Số lượng tế bào gốc tạo máu và tế bào gốc trung mô là 40,32 ± 17,63 × 106 tế bào và 18,2 ± 17,71 × 103 tế bào. Liều truyền tế bào đơn nhân, tế bào gốc tạo máu CD34+ và tế bào gốc trung mô lần lượt là 100 × 106 tế bào/kg cân nặng, 7,38 × 106 tế bào/kg cân nặng và 3,13 × 103 tế bào/kg cân nặng. Các khối tế bào gốc tủy xương tự thân thu được đảm bảo về số lượng, mật độ và liều truyền của các loại tế bào sử dụng trong liệu pháp hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh.
Teo đường mật bẩm sinh hay teo mật bẩm sinh là bệnh lý đặc trưng bởi tình trạng viêm tiến triển, tự phát của hệ thống đường mật, làm tắc nghẽn và phá hủy toàn bộ đường mật ngoài gan cùng với sự thay đổi kích thước của hệ thống đường mật trong gan, dẫn tới xơ hóa đường mật và tiến triển thành xơ gan.1,2 Teo mật bẩm sinh là một bệnh hiếm gặp với tần suất mắc bệnh từ 1/5000 – 1/20000 trẻ sinh ra sống nhưng đây là nguyên nhân gây vàng da ứ mật phổ biến nhất ở thời kỳ sơ sinh. Tỉ lệ mắc Teo mật bẩm sinh thay đổi theo khu vực địa lý với phần lớn các ca bệnh được ghi nhận ở khu vực Châu Á và Thái Bình Dương. 1,3Cho tới nay, phẫu thuật Kasai nhằm tái lưu thông mật ruột là phương pháp sửa chữa tạm thời nhưng được xem như điều trị tối ưu đối với bệnh nhân Teo mật bẩm sinh ở giai đoạn đầu.4 Quá trình xơ hóa gan sau phẫu thuật vẫn xảy ra từ từ ở đa số bệnh nhân và 70 – 80% bệnh nhân cần ghép gan sau này.3 Hiện nay, tế bào gốc được ứng dụng ngày càng nhiều trong điều trị đặc biệt là các bệnh lý mà các biện pháp điều trị khác còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều nghiên cứu về liệu pháp tế bào gốc trong điều trị các bệnh lý gan mật đã được thực hiện trên thế giới nhưng chủ yếu ở người trưởng thành.5,6 Các nghiên cứu sử dụng tế bào gốc trên trẻ em mắc bệnh lý gan mật nói chung và teo đường mật bẩm sinh nói riêng còn hạn chế. Tác giả Sharma S. (2011) nhận xét rằng việc sử dụng Tế bào gốc giúp cải thiện các chỉ số xét nghiệm và chụp xạ hình gan ở
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Teo đường mật bẩm sinh, Tế bào gốc tủy xương tự thân, Bệnh viện Nhi Trung ương
Tài liệu tham khảo
1. Hartley JL, Davenport M, Kelly DA. Biliary atresia. Lancet. Nov 14 2009; 374(9702): 1704-13. doi:10.1016/s0140-6736(09)60946-6.
2. Sokol RJ, Mack C, Narkewicz MR, Karrer FM. Pathogenesis and outcome of biliary atresia: current concepts. J Pediatr Gastroenterol Nutr. Jul 2003; 37(1): 4-21. doi:10.1097/00005176-200307000-00003.
3. Lakshminarayanan B, Davenport M. Biliary atresia: A comprehensive review. J Autoimmun. Sep 2016; 73: 1-9. doi:10.1016/j.jaut.2016.06.005.
4. Wildhaber BE. Biliary atresia: 50 years after the first kasai. ISRN Surg. 2012; 2012: 132089. doi:10.5402/2012/132089
5. Esmaeilzadeh A, Ommati H, Kooshyar MM, et al. Autologous Bone Marrow Stem Cell Transplantation in Liver Cirrhosis after Correcting Nutritional Anomalies, A Controlled Clinical Study. Cell J. Oct 2019; 21(3): 268-273. doi:10.22074/cellj.2019.6108.
6. Yang X, Meng Y, Han Z, Ye F, Wei L, Zong C. Mesenchymal stem cell therapy for liver disease: full of chances and challenges. Cell Biosci. 2020; 10:123. doi:10.1186/s13578-020-00480-6.
7. Sharma S, Kumar L, Mohanty S, Kumar R, Datta Gupta S, Gupta DK. Bone marrow mononuclear stem cell infusion improves biochemical parameters and scintigraphy in infants with biliary atresia. Pediatric surgery international. Jan 2011; 27(1): 81-9. doi:10.1007/s00383-010-2712-4.
8. Nguyen TL, Nguyen HP, Ngo DM, et al. Autologous bone marrow mononuclear cell infusion for liver cirrhosis after the Kasai operation in children with biliary atresia. Stem Cell Res Ther. Mar 14 2022; 13(1): 108. doi:10.1186/s13287-022-02762-x.
9. Nguyễn Thanh Liêm. Nghiên cứu đặc điểm chất lượng khối tế bào gốc phân lập từ tủy xương trong điều trị bại não ở trẻ em tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec. Tạp chí Y học Việt Nam. 2017; 453: 289-297.
10. Vi Quỳnh Hoa. Nghiên cứu đặc điểm và hiệu quả của khối tế bào gốc tự thân từ tuỷ xương trong điều trị chấn thương cột sống có liệt tuỷ hoàn toàn. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội; 2020.
11. Nguyễn Thanh Bình. Nghiên cứu đặc tính và hiệu quả của khối tế bào gốc tự thân từ tuỷ xương trong điều trị một số tổn thương xương, khớp. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội; 2012.
Nguồn: https://luanvanyhoc.com