Đặc điểm khối tiểu cầu gạn tách từ một người cho và hiệu quả điều trị trên một số bệnh có giảm tiểu cầu tại bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp, năm 2018
Đặc điểm khối tiểu cầu gạn tách từ một người cho và hiệu quả điều trị trên một số bệnh có giảm tiểu cầu tại bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp, năm 2018.Từ những năm đầu thế kỷ 20, khi Karl Lansteiner và Decastello tìm ra hệ nhóm máu ABO và Rh đã mở ra một kỷ nguyên truyền máu cho nhân loại. Trải qua hơn một thế kỷ, nhờ phát hiện thêm nhiều nhóm máu khác của hệ hồng cầu ngoài nhóm máu ABO, ngành truyền máu đã phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là nguyên tắc “Truyền máu hiện đại” là chỉ định đúng, hợp lý, truyền đúng, truyền đủ, cần gì truyền nấy, không cần không truyền đã mang lại hiệu quả cao nhất trong điều trị cho người bệnh.
Tiểu cầu là một trong ba loại tế bào máu được sinh ra từ các mẫu tiểu cầu ở tuỷ xương. Tiểu cầu có chức năng quan trọng trong cầm máu và chống chảy máu nhờ các tính chất đặc thù như: tập trung thành từng đám dính chặt vào thành mạch nơi bị tổn thương và thoái hoá chất nhầy để giải phóng ra yếu tố hoạt hóa đông máu. Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình cầm máu và bảo vệ thành mạch. Thiếu tiểu cầu gây nên những bệnh cảnh chảy máu rất đa dạng.
Ngay từ những năm 50 của thế kỷ 20, khối tiểu cầu đã được tách ra từ những đơn vị máu toàn phần. Đến thập niên 80, việc điều chế ra chế phẩm khối tiểu cầu càng được phát triển hơn, bắt đầu có những khối tiểu cầu được gạn tách từ một người cho. Đến nay, truyền khối tiểu cầu từ một người cho bằng máy tách tự động là một phương pháp điều trị rất có hiệu quả đối với những người bệnh bị giảm tiểu cầu [37],[44].
Kỹ thuật tách tiểu cầu từ một người cho bằng máy tách tự động là một kỹ thuật mới, được các hãng như Hemonetics, Fresenius, Cobe Technology, Amicus phát triển với những đặc tính riêng của mỗi loại máy nhưng đã mang lại hiệu quả cao trong chiết tách khối tiểu cầu.
Chỉ định truyền máu và các chế phẩm máu cần đảm bào hòa hợp về mặt miễn dịch cũng như mang lại hiệu quả tốt nhất cho người bệnh. Giảm số lượng tiểu cầu gặp ở nhiều nhóm bệnh khác nhau như: xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, suy tủy xương, lơ xê mi cấp, đa chấn thương, rối loạn đông máu… Truyền khối tiểu cầu từ một người cho bằng máy tách tế bào tự động đã được chỉ định cho người bệnh có giảm tiểu cầu một cách thường xuyên hơn trong những năm gần đây.
Ở Việt Nam, kỹ thuật tách tiểu cầu từ máy tách tế bào tự động đã được thực hiện từ những năm đầu của thế kỷ 21 tại các trung tâm Truyền máu lớn như Hà Nội, Huế và thành phố Hồ Chí Minh đã mang đến những lợi ích lớn cho người bệnh, cải thiện đáng kể trong điều trị các bệnh lý giảm tiểu cầu.
Tại Hải Phòng, Trung tâm Huyết học-Truyền máu bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp đã thực hiện kỹ thuật tách tiểu cầu từ một người cho bằng máy tách tế bào máu tự động (sau đây gọi là khối tiểu cầu gạn tách) từ năm 2010, đảm bảo cung cấp chế phẩm khối tiểu cầu có chất lượng cho người bệnh, giúp cho công tác cấp cứu và điều trị người bệnh đạt hiệu quả cao hơn, kéo dài thời gian sống và chất lượng cuộc sống cho người bệnh, đặc biệt giảm tối đa các biến chứng do giảm tiểu cầu gây ra.
Tuy nhiên, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng khối tiểu cầu trong quá trình bảo quản, đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng khối tiểu cầu máy khi điều trị cho người bệnh, chúng tôi tiến hành đề tài “Đặc điểm khối tiểu cầu gạn tách từ một người cho và hiệu quả điều trị trên một số bệnh có giảm tiểu cầu tại bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp, năm 2018” nhằm những mục tiêu sau đây:
1. Nghiên cứu đặc điểm và sự thay đổi một số chỉ số huyết học và hóa sinh trong bảo quản khối tiểu cầu từ một người cho bằng máy tách tế bào tự động Amicus.
2. Nhận xét hiệu quả sử dụng khối tiểu cầu từ một người cho trên một số bệnh có giảm tiểu cầu tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2018.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Đặc điểm sinh lý, sinh hóa của tiểu cầu 3
1.1.1. Đặc điểm sinh sản của tiểu cầu 3
1.1.2 Cấu trúc tiểu cầu 4
1.1.3. Hóa sinh tiểu cầu 6
1.1.4. Các yếu tố tiểu cầu 7
1.1.5. Chức năng của tiểu cầu 8
1.1.6. Mối liên quan giữa tiểu cầu và hệ thống đông máu 9
1.2. Khối tiểu cầu gạn tách 9
1.2.1. Tuyển chọn người hiến tiểu cầu 9
1.2.2. Gạn tách tiểu cầu bằng máy tách tế bào tự động 11
1.2.3. Tiêu chuẩn khối tiểu cầu gạn tách từ một người cho bằng máy tách tự động 12
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tiểu cầu bảo quản: 13
1.3. Sử dụng khối tiểu cầu trong lâm sàng 17
1.3.1. Chỉ định 17
1.3.2. Đánh giá hiệu quả sau khi truyền khối tiểu cầu: 17
1.4. Tình hình nghiên cứu khối tiểu cầu bảo quản và hiệu quả sử dụng tiểu cầu gạn tách ở Việt Nam 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu 19
2.1.1. Đơn vị tiểu cầu từ một người cho bằng máy tách tế bào tự động 19
2.1.2. Người bệnh được truyền khối tiểu cầu gạn tách 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu 20
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu 20
2.2.2. Nội dung nghiên cứu 20
2.3. Địa điểm nghiên cứu 22
2.4. Mô hình nghiên cứu 23
2.5. Xử lý số liệu 23
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu 23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24
3.1. Đặc điểm khối tiểu cầu gạn tách, thay đổi chỉ số huyết học – hóa sinh qua thời gian bảo quản 24
3.1.1. Đặc điểm người hiến tiểu cầu gạn tách 24
3.1.2. Thay đổi chỉ số huyết học của khối tiểu cầu gạn tách: 29
Chương 4: BÀN LUẬN 43
4.1. Đặc điểm khối tiểu cầu gạn tách, thay đổi chỉ số huyết học – hóa sinh qua thời gian bảo quản 43
4.1.1. Đặc điểm người hiến tiểu cầu gạn tách 43
4.1.2. Thay đổi chỉ số huyết học của các đơn vị khối tiểu cầu gạn tách 48
4.1.3. Thay đổi một số chỉ số hóa sinh qua thời gian bảo quản khối tiểu cầu 50
4.2. Hiệu quả sử dụng khối tiểu cầu gạn tách trên một số bệnh giảm tiểu cầu 55
KẾT LUẬN 62
KIẾN NGHỊ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm người hiến tiểu cầu gạn tách 24
Bảng 3.2. Mối liên quan của cân nặng người hiến với số lượng tiểu cầu gạn tách được 28
Bảng 3.3. Mối liên quan của số lượng tiểu cầu của người hiến với số lượng tiểu cầu gạn tách được 28
Bảng 3.4. Các chỉ số huyết học của đơn vị tiểu cầu ngay sau gạn tách 29
Bảng 3.5. Thay đổi số lượng hồng cầu qua thời gian bảo quản 30
Bảng 3.6. Thay đổi số lượng bạch cầu qua thời gian bảo quản 30
Bảng 3.7. Thay đổi số lượng tiểu cầu qua thời gian bảo quản 31
Bảng 3.8 : Chỉ số hóa sinh của đơn vị khối tiểu cầu ngay sau gạn tách 31
Bảng 3.9. Thay đổi pH của khối tiểu cầu qua thời gian bảo quản 32
Bảng 3.10. Thay đổi nồng độ Glucose của KTC qua thời gian bảo quản 33
Bảng 3.11. Thay đổi nồng độ Protein của KTC qua thời gian bảo quản 34
Bảng 3.12. Thay đổi nồng độ ion Na+ của KTC qua thời gian bảo quản 34
Bảng 3.13. Thay đổi nồng độ ion K+ của KTC qua thời gian bảo quản 35
Bảng 3.14. Thay đổi nồng độ ion Ca+ của KTC qua thời gian bảo quản 35
Bảng 3.15. Phân bố nhóm bệnh nghiên cứu 36
Bảng 3.16. Số lượng tiểu cầu được truyền cho người bệnh 37
Bảng 3.17. So sánh số lượng tiểu cầu của nhóm xuất huyết giảm tiểu cầu trước và sau truyền tiểu cầu 38
Bảng 3.18. So sánh số lượng tiểu cầu của nhóm Lơ xe mi cấp trước và sau truyền tiểu cầu 39
Bảng 3.19. So sánh số lượng tiểu cầu nhóm Suy tủy xương trước và sau truyền tiểu cầu 40
Bảng 3.20. So sánh số lượng tiểu cầu của nhóm Đa chấn thương trước và sau truyền tiểu cầu 41
Bảng 3.21. So sánh số lượng tiểu cầu của nhóm sốc nhiễm khuẩn trước và sau truyền tiểu cầu 42
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố nhóm máu người hiến tiểu cầu gạn tách 25
Biểu đồ 3.2. Phân bố quê quán của người hiến tiểu cầu 25
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân bố độ tuổi của người hiến tiểu cầu 26
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ phân bố số lượng tiểu cầu người hiến tiểu cầu gạn tách 26
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ phân bố số lượng tiểu cầu thu nhận được 27
Biểu đồ 3.6. Mối tương quan giữa nồng độ Glucose và độ pH trong khối tiểu cầu bảo quản ngày thứ 5 33
Biểu đồ 3.7. Phân bố nhóm bệnh lý giảm tiểu cầu nghiên cứu 36