ĐẶC ĐIỂM KÍCH THƯỚC RĂNG SỮA VÀ RĂNG VĨNH VIỄN TRẺ EM VIỆT NAM

ĐẶC ĐIỂM KÍCH THƯỚC RĂNG SỮA VÀ RĂNG VĨNH VIỄN TRẺ EM VIỆT NAM

 TÓM TẮT

Mục tiêu: (1) Xác định môi tương quan kích thước GX, NT giữa răng sữa và răng vĩnh viễn thay thế; giữa m2 và Mi, (2) thiết lập phương trình dự đoán kích thước răng vĩnh viễn dựa trên kích thước răng sữa.
Phương pháp: nghiên cứu dọc, mẫu nghiên cứu gôm 64 bộ mẫu hàm trẻ 3 đến 5 tuổi và 12 đến 14 tuổi của cùng cá thể (32 nam, 32 nữ). Kích thước GX, NT được đo theo phương pháp của Moorrees (1957).
Kết quả: Có môi tương quan thuận về’kích thước GX, NT giữa răng sữa và răng vĩnh viễn (r thay đổi từ 0,45 (p<0,01) đến 0,73 (p<0,001)). Hệ sô’ tương quan kích thước GX, NT giữa m2 và M1 lớn hơn hệ sô’ tương quan giữa m2 và răng thay thế’nó (P2). Có môi tương quan cao về’kích thước GX, NT của nhóm răng, loạt răng giữa răng sữa và răng vĩnh viễn (r từ 0,59 (p<0,001) đến 0,85 (p<0,001)). Phương trình dự đoán kích thước GX M1 hàm trên: y = 1,00x + 2,18; trong đó y là kích thước GX M1 hàm trên, x là kích thước GX m2 hàm trên. Phương trình dự đoán kích thước GX của I1,12, C, P1, P2 hàm trên: y = 0,88x + 7,73; trong đó y là kích thước GX của I1, I2, C, P1, P2 hàm trên, x là kích thước GX của i1, i2, c, m1, m2.
Kết luận: Mức độ tương quan kích thước GX, NT giữa răng sữa và răng vĩnh viễn thay đôĩ ở các răng trong cùng bộ răng. r kích thước GX, NT giữa m2 và M1 cao hơn r giữa m2 và răng thay thế nó (P2). r kích thước của nhóm răng, loạt răng giữa răng sữa và răng vĩnh viễn luôn luôn lớn hơn r của từng răng. Sự tiên đoán kích thước củatừng răng vĩnh viễndựatrên kíchthước củatừng răng sữaít có giá trihơn sựtiên đoán kíchthước
của nhóm răng, loạt răng vĩnh viễn dựa trên kích thước của nhóm răng, loạt răng sữa đã biết.
Nhiều nghiên cứu đã tiến hành đo kích thước thân răng ở răng sữa và răng vĩnh viễn, nhưng cho đến gần đây chưa có nghiên cứu nào thực hiện trên cùng một cá thể. Northcroft và Keith (1924) đã nghiên cứu mối tương quan giữa kích thước GX ii và Ii hàm trên ở 53 trẻ và nhận thấy là răng sữa có mốì tương quan rõ về’ kích thước GX với răng vĩnh viễn; nhưng không đưa ra hệ số’ tương quan cụ thể (15). Lysell (1960) đã nghiên cứu tổng kích thước ii, 12 và Ii, I2 hàm trên và nhận thấy có mối tương quan yếu(9). Jensen và cộng sự (1959) cho rằng hệ số’ tương quan về kích thước GX cao nhất ở Ỉ1, I1 hàm trên(8). Lysell (1957) đo kích thước GX của Ỉ1, Ỉ2 và I1, I2 cho thấy r thấp; nữ có r cao hơn nam(10).
Tương quan kích thước GX giữa răng sữa và răng vĩnh viễn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển khớp cắn của bộ răng vĩnh viễn (7). Có rất ít thông tin về mối tương quan kích thước răng giữa bộ răng sữa và bộ răng vĩnh viễn thực hiện trên cùng cá thể bỏi vì dữ liệu nghiên cứu dọc rất khó thu được. Câu hỏi đặt ra là có mối tương quan về kích thước răng giữa răng sữa và răng vĩnh viễn hay không? Có thể tiên đoán kích thước răng ở bộ răng vĩnh viễn dựa trên kích thước răng ở bộ răng sữa hay không?
Mục tiêu nghiên cứu
-Đưa ra kích thước răng trung bình và sự khác biệt giới tính ở bộ răng sữa, bộ răng vĩnh viễn.
-Xác đinh mố’Ỉ tương quan kích thước GX, NT giữa răng sữa và răng vĩnh viễn thay thế; giữa m2 và M1.
-Thiết lập phương trình dự đoán kích thước răng vĩnh viễn dựa trên kích thước răng sữa.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment