ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM PHỔI MẮC PHẢI TẠI CỘNG ĐỒNG

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM PHỔI MẮC PHẢI TẠI CỘNG ĐỒNG

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM PHỔI MẮC PHẢI TẠI CỘNG ĐỒNG

Tạ Thị Diệu Ngân, Nguyễn Văn Kính,
Nguyễn Vũ Trung
Trường Đại học Y Hà Nội
Tóm tắt
Để đánh giá các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (VPMPCĐ) chúng tôi tiến hành nghiên cứu 75 bệnh
nhân mắc VPMPCĐ điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ tháng 2/2011 đến tháng 7/2012. Bệnh nhân được chẩn đoán VPMPCĐ thường và nặng theo tiêu chuẩn đồng thuận giữa Hội Lồng ngực Mỹ và Hội Bệnh Nhiễm trùng Mỹ năm 2007.
Kết quả: Triệu chứng thường gặp của VPMPCĐ là sốt (98,6%), ho (90,6%), khạc đờm (74,6%), đau ngực (68%). Trong viêm phổi nặng, tỷ lệ bệnh nhân có khó thở và cảm giác khó thở, rối loạn ý thức và đau cơ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với viêm phổi thường (p<0,001) (khó thở 95,2% so với 46,3%; rối loạn ý thức 42,9% so với 1,9%; đau cơ 57,9% so với 27,8%). 90,5% bệnh nhân viêm phổi nặng có tổn thương lan tỏa ở phổi; số lượng tiểu cầu và bạch cầu máu giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,001), nhưng men AST, ALT, urê, CRP trong máu tăng cao có ý nghĩa so với viêm phổi thường (p<0,001). Nguy cơ mắc viêm phổi nặng ở các bệnh nhân nghiện rượu là 9,55 lần so với bệnh nhân không nghiện rượu (95%CI: 2,36-57,9; p=0,003)
TàI LIệU THAM KHảO
1. American Thoracic Society (2001). Guidelines for the Management of Adults with Community-acquired Pneumonia. Am J Respir Crit Care Med. Vol 163. pp 1730–1754.
2. Baudouin SV (2002). The pulmonary physician in critical care. Critical care management of community acquired. Thorax. 57;267-271.
3. Lionel A. Mandell, Richard G. Wunderink, Antonio Anzueto. Infectious Diseases Society of America/American Thoracic Society Consensus Guidelines on the Management of CommunityAcquired Pneumonia in Adults. Clinical Infectious Diseases. 44:S27–72.
4. Sopena N, Leal M.S, Botet M.L.P, et al. (1998). Comparative study of the clinical presentation of legionella pneumonia and other community-acquired pneumonia. Chest. volume 113, P: 1195-1200
5. Nguyễn Thanh Hồi (2003). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học của viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn hiếu khí điều trị tại khoa Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện. ĐHY Hà Nội.
6. Ruiz M, Ewig S, Marcos M.A et al. (1999). Etiology of community-acquired pneumonia: impact of age, comorbidity, and severity. American journal of respiratory and critical care medicine. vol 160, P. 397-405
7. Almirall J, Bolíbar I, Toran P, et al. (2004). Contribution of C-reactive protein to the diagnosis and assessment of severity of community-acquired pneumonia. Chest. 125:1335–1342. doi:
10.1378/chest.125.4.1335.
8. García Vázquez E, Martínez JA, Mensa J, et al. (2003). C-reactive protein levels in communityacquired pneumonia. Eur Respir J. 21:702–705

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment