ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ YẾU TÔ TIÊN LƯỢNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ YẾU TÔ TIÊN LƯỢNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ YẾU TÔ TIÊN LƯỢNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NGƯỜI LỚN
ĐOÀN VĂN QUYỀN, NGÔ VĂN TRUYỀN
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết Dengue là một trong những bệnh truyền nhiễm quan trọng ở Việt Nam.
Tìm hiểu những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố tiên lượng giúp cho việc chẩn đoán, điều trị sớm làm giảm tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị theo phác đồ Bộ Y tế và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tiên lượng bệnh Sốt xuất huyết Dengue ở người lớn.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, sử dụng bộ KIT SD Bioline NS1, IgG/IgM rapid test để xác định nhiễm virut Dengue, xét nghiệm Hct, BC, TC, AST, ALT, Bilirubin máu, PT, aPTT và Fibrinogen, siêu âm.
Kết quả: Nghiên cứu 146 bệnh nhân SXHD: SXHD 45,2%, SXHD có dấu hiệu cảnh báo 48,6% và SXHD nặng 6,1%, 100% bệnh nhân SXHD có sốt và sốt cao đột ngột, số ngày sốt trung bình 5,9 ± 1,2 ngày, từ 3-10 ngày, Chấm xuất huyết chiếm 89,7%, xuất huyết nội 1,3%, Gan to 13%, Cô đặc máu 34,4%, TDMP 21,9%, TDMB 28%, PNTTM 28,7%, TC <10G/L ngày 6-7 90,8%, BC giảm 64,71%. Khỏi bệnh 99,3%, tử vong 0,7%. Dấu hiệu tiền sốc: vật vã- li bì 100%, đau bụng nhiều 11,1%, lạnh đầu chi100%, nhiệt độ giảm đột ngột 88,8%, mạch >100 lần / phút 100%, gan to 33,3%, TDMP 66,6%, TDMB 77,7%, xuất huyết tăng 33,3%, nôn nhiều 22,2%.
Yếu tố tiên lượng nặng: đau bụng nhiều 9,7%, vật vã – li bì 100%, lạnh đầu chi 100%, mạch > 100L/phút 41,1%, xuất huyết gia tăng 100%, PNTTM 14,2%, TDMP 18,7%, TDMB 17%.
Kết luận: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố tiên lượng giúp cho việc chẩn đoán, điều trị sớm làm giảm tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân và điều trị SXHD theo phác đồ Bộ Y Tế đạt kết quả cao
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2000), Báo cáo tổng kết mục tiêu phòng chống sốt xuất huyết năm 1999 và kế hoạch năm 2000, Hà Nội tháng 02 năm 2000, tr 12
2. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue, Ban hành theo quyết định số 458/QĐ-BYT, ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế
3. Duane J.G, Gary G.C (1995), Dengue/Dengue haemorrhagic fever :The emergence of a global health Y häc thùc hµnh (902) – sè 1/2014 29 prolem, Center for Disease Control and Prevention Fort Collins, Colorado, and San Juan, Puerto Rico, USA
4. Francisco E.G, Porfirio D.D, Claudia T.L (2005), “Clinical pattern of hospitalized patients during a Dengue epidemic in Colima, Mexico”, Dengue Bulletin, Vol 29 pp 8-17
5. Đỗ Quang Hà (2003), Virút Dengue và dịch sốt xuất huyết, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, tr 8
6. Nguyễn Thanh Hùng (2004), Đặc điểm lâm sàng, điều trị và miễn dịch SXHD ở trẻ nhủ nhi, Luận án tiến sĩ y học.
7. Khan E, Kisat M, Khanv N et all (2010), “Demographic and clinical features of Dengue fever in Pakistan from 2003–2007: A Retrospective CrossSectional Study” PLoS One v.5(9)
8. Nguyễn Trọng Lân (2004), Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue, Nhà xuất bản y học,tr 198-205
9. Lye D.C, Chan M, Lee V.J et all (2008), “Do young adults with uncomplicated Dengue fever need hospitalisation? A retropective analysis of clinical and laboratory features”, Singapore Med J 49(6) p 476-479
10.Parkash O, Almas A, Jafri S.M.W et all (2010), “Severity of acute hepatitis and its outcome in patients
with dengue fever in a tertiary care hospital Karachi, Pakistan (South Asia)” BMC Gastroenterol v.10
11.Hà Văn Phúc (2006), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và yếu tố tiên lượng bệnh số xuất huyết Dengue ở huyện Vĩnh Thuận – Kiên Giang, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment